Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 178/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Báo chí số 103/2016/QH13 ngày 05/4/2016;

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 ngày 6/4/2016;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/2/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 1617/QĐ-BTC ngày 18/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 171/QĐ-TCHQ ngày 19/1/2012 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan.

Điều 3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Tổng cục Hải quan, Chánh Văn phòng Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, VP (5b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 178/QĐ-TCHQ ngày 25 tháng 01 m 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.

2. Quy chế này áp dụng đối với người phát ngôn Tổng cục Hải quan, người được ủy quyền phát ngôn, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là Người phát ngôn) bao gồm:

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b) Một Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên;

Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.vn), trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Tổng cục trưởng ký văn bản giao nhiệm vụ.

c) Người được ủy quyền phát ngôn gồm: các Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan hoặc người được giao nhiệm vụ phối hợp cùng Người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề liên quan trong từng trường hợp cụ thể.

2. Người phát ngôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Tổng cục Hải quan theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (điểm c, khoản 1 Điều này) chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

4. Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.

Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử Hải quan trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.

5. Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.

6. Công chức, viên chức, người lao động của ngành Hải quan không phải là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, được phép cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh ngành Hải quan để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.

Điều 3. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Tổ chức họp báo.

2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử Hải quan và Báo Hải quan.

3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.

4. Gửi thông cáo báo chí, thông tin báo chí nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.

5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc họp giao ban do báo chí Trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.

6. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin, Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Phó Tổng cục trưởng được giao nhiệm vụ Người phát ngôn của Tổng cục Hải quan chủ trì, chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Tổng cục Hải quan và các hoạt động của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

2. Tổng cục Hải quan và các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí thông qua các hình thức quy định tại Điều 3 Quy chế này (trừ hình thức quy định tại khoản 6 Điều 3).

Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất

Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất sau đây:

1. Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về Hải quan thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận;

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của ngành Hải quan thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra và phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí thường xuyên trong quá trình xử lý vụ việc.

2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin không chính xác về lĩnh vực quản lý về hải quan, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Hải quan và các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức họp báo chuyên đề hoặc cung cấp thông tin cho báo chí tại các cuộc họp giao ban do báo chí Trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.

Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho Người phát ngôn của Tổng cục Hải quan hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.

2. Chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Tổng cục Hải quan.

3. Chịu trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Tổng cục Hải quan thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin bị sai lệch với quan điểm của Tổng cục Hải quan hoặc yêu cầu Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn cải chính thông tin.

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn

1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện Tổng cục Hải quan hoặc các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

Các đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.

3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật báo chí và các quy định của Nhà nước, của Ngành về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phát ngôn và cung cấp thông tin nghiệp vụ.

4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

5. Đối với trường hợp phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí với nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan:

a) Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị và chịu trách nhiệm về dự thảo nội dung thông tin để trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét, phê duyệt và phát ngôn hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.

b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách, đồng thời phối hợp với đơn vị chủ trì trình Lãnh đạo Tổng cục dự thảo nội dung thông tin và phát ngôn về lĩnh vực đơn vị phụ trách nếu được yêu cầu.

Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục

1. Chuẩn bị văn bản thông tin về người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 2 Quy chế này; công bố bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

2. Tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng cục ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, cung cấp thông tin hàng năm trên báo, đài trong toàn ngành Hải quan.

3. Chịu trách nhiệm theo dõi những thông tin về ngành Hải quan trên các phương tiện thông tin đại chúng (thông qua điểm báo ngày), đưa lên mạng EdocCustoms (mục điểm báo) của Tổng cục. Báo cáo kịp thời Lãnh đạo Tổng cục những vấn đề được báo chí phản ánh có liên quan đến ngành Hải quan.

4. Tiếp nhận thông tin, chủ động trả lời hoặc phân công các đơn vị có liên quan chủ động trả lời những vấn đề dư luận xã hội quan tâm trong phạm vi thẩm quyền của Chánh Văn phòng hoặc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị.

5. Tiếp nhận các nội dung thông tin mà các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục đã cung cấp thông tin cho báo chí để theo dõi và điều phối chung; Đề xuất phân công các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung để Lãnh đạo Tổng cục trả lời, cung cấp thông tin cho báo chí.

6. Tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Tổng cục cung cấp thông tin cho báo chí thông qua Văn phòng Bộ và trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính; Chủ trì hoặc đồng chủ trì việc tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất.

7. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị chuẩn bị nội dung cải chính hoặc làm rõ thêm những thông tin liên quan đến nội dung báo chí đã nêu nhưng chưa chính xác. Yêu cầu cơ quan báo chí cải chính thông tin đã đưa nhưng chưa chính xác theo quy định của pháp luật về báo chí.

Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan

1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục Hải quan

a) Định kỳ hàng tháng chuẩn bị nội dung thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chuyển Văn phòng Tổng cục cung cấp thông tin cho báo chí thông qua Văn phòng Bộ, Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính; trực tiếp cung cấp thông tin cho Cổng/Trang thông tin điện tử Hải quan, Báo Hải quan.

Cổng/Trang Thông tin điện tử Hải quan, Báo Hải quan có trách nhiệm đăng tải các nội dung thông tin theo quy định tại Quy chế này.

b) Chịu trách nhiệm chính về trả lời các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ được phân công và báo cáo kết quả với Lãnh đạo Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục).

c) Theo dõi và kịp thời phát hiện các nội dung thông tin quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 5 Quy chế này, báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục đồng thời thông báo với Văn phòng Tổng cục để điều phối chung.

d) Theo dõi những thông tin về ngành Hải quan trên hệ thống EdocCustoms của Tổng cục Hải quan (mục Điểm báo) và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chủ động đề xuất, phối hợp với Văn phòng Tổng cục báo cáo Lãnh đạo Tổng cục các vấn đề cần thông tin với báo chí để định hướng dư luận.

đ) Đề xuất và phối hợp với Văn phòng Tổng cục, báo cáo lãnh đạo Tổng cục tổ chức họp báo đột xuất trong trường hợp thấy cần thiết phải thông tin đối với các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động ảnh hưởng lớn đến xã hội thuộc phạm vi chức năng của đơn vị cần định hướng dư luận.

e) Phối hợp với Văn phòng Tổng cục chuẩn bị các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của đơn vị và cử lãnh đạo đơn vị tham dự buổi họp báo định kỳ do Tổng cục Hải quan tổ chức

f) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan có trách nhiệm đăng tải thông tin về người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 2 Quy chế này.

2. Trách nhiệm của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố

a) Thường xuyên theo dõi, tiếp nhận các thông tin về hoạt động của đơn vị được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến lĩnh vực phạm vi phụ trách của đơn vị; phân tích, đánh giá tình huống, đề xuất phương án xử lý kịp thời.

Phân loại thông tin có khả năng xảy ra khủng hoảng truyền thông, kịp thời, chủ động thông báo, cung cấp thông tin đến Văn phòng Tổng cục Hải quan để điều phối, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục đưa ra phương án xử lý các tình huống truyền thông cụ thể.

b) Chịu trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin để giải thích, phản biện đối với một số vấn đề, vụ việc nóng đang được dư luận quan tâm, hoặc những thông tin phản ánh chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa sát về hoạt động Hải quan xảy ra tại đơn vị mình, giúp công luận hiểu rõ, hiểu đúng về vai trò, trách nhiệm của cơ quan Hải quan.

c) Chủ động xử lý, giải quyết triệt để các vướng mắc, kiến nghị của người khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực công tác của đơn vị mình, không để phát sinh thành các vụ việc phức tạp. Trường hợp chưa thể giải quyết dứt điểm thì giải thích rõ lí do với người khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp.

d) Xây dựng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị trên cơ sở Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan đã ban hành. Theo đó, người phát ngôn bao gồm: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố và một Phó Cục trưởng được Cục trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên.

đ) Chuẩn bị văn bản thông tin về người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, công bố bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí; đăng tải thông tin trên Cổng/trang thông tin điện tử của Hải quan địa phương theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 2 Quy chế này. Gửi 01 bản về Văn phòng Tổng cục để theo dõi.

3. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền trên báo, đài hàng năm của ngành Hải quan đã ban hành.

4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc có báo cáo đánh giá nội dung thông tin, truyền thông trong Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tuyên truyền của đơn vị (báo cáo những nội dung có phát sinh liên quan đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch; việc xử lý khủng hoảng truyền thông; chất lượng tin, bài; phản ảnh của công luận về hoạt động hải quan liên quan đến lĩnh vực, địa bàn phụ trách...) gửi Văn phòng Tổng cục theo chế độ báo cáo quy định tại Quyết định ban hành Kế hoạch tuyên truyền trên báo, đài hàng năm của Tổng cục Hải quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới tất cả công chức, viên chức, người lao động của đơn vị.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan và các cá nhân thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

3. Văn phòng Tổng cục chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan hàng năm đánh giá tổng kết việc thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, những điểm không phù hợp, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục (qua Văn phòng) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

Điều 11. Xử lý vi phạm

Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan và các cá nhân thuộc Tổng cục Hải quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan và các quy định hiện hành của pháp luật./.