Chương 3 Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương 3
QUYỀN HƯỞNG LỢI, NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC CÁC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC KHOÁN BẢO VỆ, KHOANH NUÔI TÁI SINH VÀ TRỒNG RỪNG
Điều 13. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng đặc dụng:
1. Được nhận tiền công khoán để trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh theo hợp đồng khoán.
2. Được Ban quản lý Khu rừng đặc dụng tạo điều kiện tham gia các hoạt động dịch vụ, du lịch.
Điều 14. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên ở những vùng phòng hộ đầu nguồn:
1. Được nhận tiền công khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng theo hợp đồng khoán.
2. Được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa.. ., trong quá trình bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng theo hướng dẫn của Bên giao khoán.
3. Được khai thác cây gỗ chết khô, cây đổ gẫy, cây sâu bệnh, sản phẩm tỉa thưa theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp giấy phép khai thác. Lâm sản nói trên được tự do lưu thông.
4. Được khai thác tre, nứa với cường độ tối đa 30% khi rừng đảm bảo độ che phủ trên 80% diện tích nhận khoán theo sự hướng dẫn và giám sát của Bên giao khoán. Giá trị lâm sản thu được sau khi nộp thuế, hộ được hưởng từ 80 - 90%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
5. Được khai thác gỗ theo phương thức chặt chọn với cường độ khai thác không quá 20% khi rừng phòng hộ được phép khai thác theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác. Căn cứ vào hiện trạng rừng khi hộ gia đình, cá nhân nhận khoán, giá trị gỗ khai thác sau khi nộp thuế được phân phối như sau:
- Rừng thứ sinh nghèo kiệt: Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 95%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
- Rừng phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác với cây gỗ có đường kính phổ biến dưới 20 cm: Hộ gia đình, cá nhân được hưởng từ 75% - 85%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
- Rừng có trữ lượng còn ở mức trung bình hoặc giàu, lớn hơn 100m3/ha: từ lúc nhận khoán đến khi khai thác mỗi năm hộ gia đình, cá nhân được hưởng 2%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
Trường hợp hộ nhận khoán tự đầu tư vốn để khoanh nuôi phục hồi rừng được hưởng 100% giá trị gỗ khai thác sau khi nộp thuế.
Hộ gia đình, cá nhân phải tự đầu tư tái tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
Điều 15. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.
2. Được sử dụng cây nông nghiệp lâu năm làm cây trồng chính rừng phòng hộ hoặc trồng xen với cây rừng bản địa lâu năm theo thiết kế trồng rừng do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
3. Được hưởng 100% sản phẩm khai thác từ cây phù trợ, cây trồng xen, sản phẩm tỉa thưa, nhưng phải đảm bảo độ tàn che của rừng trên 0,6 sau khi tỉa thưa.
4. Được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa..., theo hướng dẫn của Bên giao khoán.
5. Được sử dụng tối đa không quá 20% diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp theo sự hướng dẫn của Bên giao khoán.
6- Được khai thác chọn khi cây trồng chính của rừng được phép khai thác với cường độ không quá 20% theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác.
Giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được phân chia theo tỷ lệ như sau:
a. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thì được hưởng từ 80 - 90%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
b. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận khoán tự đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thì được hưởng 100% giá trị sản phẩm sau khi nộp thuế.
c. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán phải tự đầu tư tái tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
Điều 16. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán gây trồng, bảo vệ các khu rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường sinh thái:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.
2. Được trồng xen cây nông nghiệp với cây rừng và hưởng toàn bộ sản phẩm cây trồng xen.
3. Được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa..., theo hướng dẫn của Bên giao khoán.
4. Được tận thu lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
5. Được khai thác khi rừng được phép khai thác theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác. Mỗi năm khai thác, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán được khai thác không quá 10% diện tích đã trồng thành rừng.
Giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau:
a. Nếu nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để trồng và chăm sóc rừng thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng từ 60 - 70%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
b. Nếu tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng 100% giá trị sản phẩm sau khi nộp thuế.
Hộ gia đình, cá nhân phải tự đầu tư tái tạo lại rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
Điều 17. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ ở vùng rừng ngập nước:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí để trồng, chăm sóc theo quy định hiện hành.
2. Được đánh bắt thuỷ, hải sản trên đất rừng nhận khoán theo sự hướng dẫn của Bên giao khoán; được tận thu lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
3. Được sử dụng không quá 30% diện tích đất nhận khoán để kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, nhưng không làm ảnh hưởng xấu tới cây rừng, phải tuân theo quy hoạch của ngành, địa phương và sự hướng dẫn của Bên giao khoán.
4. Được khai thác chọn khi rừng được phép khai thác với cường độ không quá 20% theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác.
Giá trị lâm sản khai thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau:
a. Nếu nhận vốn hỗ trợ của Nhà nước để trồng và chăm sóc rừng thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng từ 80 - 90%, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
b. Nếu tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc, bảo vệ thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng 100% giá trị sản phẩm sau khi trừ thuế.
Hộ gia đình, cá nhân phải tự đầu tư tái tạo lại rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
Điều 18. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên:
1. Được tận dụng lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành; được khai thác lâm sản phụ.
2. Được trồng xen các loại cây đặc sản rừng, cây nông nghiệp và chăn thả gia súc dưới tán rừng, khoảng trống trong rừng nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của rừng.
3. Khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác, Bên giao khoán thống nhất với hộ gia đình, cá nhân nhận khoán tiến hành khai thác theo thiết kế được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác.
Giá trị lâm sản khai thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau: Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán được hưởng từ 1,5 - 2 % cho mỗi năm nhận khoán bảo vệ rừng, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
Điều 19. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán phục hồi rừng tự nhiên là rừng sản xuất bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung:
1. Được Bên giao khoán cấp kinh phí để khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng theo quy định hiện hành.
2. Được sản xuất nông, lâm kết hợp dưới tán rừng theo hướng dẫn của Bên giao khoán.
3. Được tận dụng lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
4. Được khai thác khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác theo thiết kế do Bên giao khoán lập, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép khai thác.
Giá trị lâm sản khai thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau: Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán được hưởng từ 1,5 - 2% cho mỗi năm nhận khoán khoanh nuôi tái sinh rừng, phần còn lại nộp Bên giao khoán; nếu hộ gia đình, cá nhân nhận khoán tự đầu tư khoanh nuôi xúc tiến tái sinh thì được hưởng từ 2,5 - 3% cho mỗi năm nhận khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
Điều 20. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất:
1. Được Bên giao khoán cấp kinh phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.
2. Được trồng xen cây nông nghiệp với cây rừng khi rừng chưa khép tán; được sản xuất nông, lâm kết hợp dưới tán rừng nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây rừng; được hưởng toàn bộ sản phẩm trồng xen.
3. Được tận dụng lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
4. Khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác, Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán thống nhất với Bên giao khoán thời điểm và phương thức khai thác.
Giá trị lâm sản khai thác sau khi nộp thuế được phân chia như sau: Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán được hưởng từ 2 - 2,5 % cho mỗi năm nhận khoán bảo vệ rừng; phần còn lại nộp Bên giao khoán.
Nếu hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc, bảo vệ thì được hưởng 95% giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế, phần còn lại nộp Bên giao khoán.
Nếu Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán cùng đầu tư với Bên giao khoán thì phân phối theo tỷ lệ góp vốn và ngày công lao động của mỗi bên quy thành tiền.
Điều 21. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng (trừ rừng đặc dụng) được phép sử dụng một phần đất nhận khoán không quá 200 m2 làm nhà ở để trông nom khu rừng nhận khoán, nhưng phải được Bên giao khoán thoả thuận bằng văn bản và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân xã sở tại.
Điều 22. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng có nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng rừng và đất lâm nghiệp nhận khoán đúng mục đích, đúng kế hoạch đã ghi trong hợp đồng khoán.
2. Bán sản phẩm sản xuất ra trên đất nhận khoán theo hợp đồng khoán.
3. Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho Bên giao khoán thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 178/2001/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/11/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Công Tạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 47
- Ngày hiệu lực: 27/11/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quyết định này quy định về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, nhằm tạo động lực kinh tế khuyến khích nhân dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng; làm cho thu nhập từ rừng trở thành một nguồn thu đáng kể, góp phần bảo đảm cuộc sống của người làm nghề rừng; đồng thời, làm rõ trách nhiệm của người được giao, được thuê, nhận khoán rừng đối với việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Điều 2. Quyết định này được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Điều 3. Nguyên tắc xác định quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp:
- Điều 4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ và xây dựng:
- Điều 5. Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh:
- Điều 6. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng phòng hộ:
- Điều 7. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng tự nhiên quy hoạch rừng sản xuất:
- Điều 8. Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sản xuất là rừng trồng bằng vốn ngân sách Nhà nước:
- Điều 9. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng sản xuất để gây trồng rừng:
- Điều 10. Hộ gia đình, cá nhân được thuê đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng sản xuất để gây trồng rừng:
- Điều 11. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ để kinh doanh cảnh quan, du lịch, nghỉ dưỡng dưới tán rừng:
- Điều 12. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất lâm nghiệp có những nghĩa vụ sau đây:
- Điều 13. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng đặc dụng:
- Điều 14. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên ở những vùng phòng hộ đầu nguồn:
- Điều 15. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn:
- Điều 16. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán gây trồng, bảo vệ các khu rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường sinh thái:
- Điều 17. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ ở vùng rừng ngập nước:
- Điều 18. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên:
- Điều 19. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán phục hồi rừng tự nhiên là rừng sản xuất bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung:
- Điều 20. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất:
- Điều 21. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng (trừ rừng đặc dụng) được phép sử dụng một phần đất nhận khoán không quá 200 m2 làm nhà ở để trông nom khu rừng nhận khoán, nhưng phải được Bên giao khoán thoả thuận bằng văn bản và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân xã sở tại.
- Điều 22. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng có nghĩa vụ sau đây:
- Điều 23. Phần giá trị lâm sản nộp ngân sách theo quy định tại Quyết định này được để lại cho xã và chủ yếu được sử dụng vào việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phần giá trị lâm sản nộp cho Bên giao khoán được sử dụng như sau:
- Điều 24. Tổ chức thi hành:
- Điều 25. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.