Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1777/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 17 tháng 8 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ,SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 115/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 213/TTr-STC ngày 10 tháng 8 năm 2010 về việc quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1777/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này quy định hình thức công khai và nội dung báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện đối với các loại tài sản như sau: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng gắn liền với đất, phương tiện đi lại, tài sản khác được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được xác lập quyền sở hữu nhà nước, được nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng.
Tài sản nhà nước thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các hình thức công khai
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và công bố công khai thông qua các hình thức tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Quy định này.
Điều 4. Nguyên tắc công khai và nội dung công khai
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về quản lý, sử dụng tài sản phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin qua những hình thức quy định tại
Nội dung công khai: quá trình mua sắm, bố trí quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc nguồn ngân sách cấp và được viện trợ; quà biếu, tặng cho; việc thực hiện xử lý tài sản nhà nước bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác; việc cho thuê tài sản (đối với các đơn vị được phép cho thuê tài sản).
Điều 5. Công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm trang bị tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân các cấp công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm trang bị tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thông qua theo các hình thức:
a) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
- Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 6. Công khai kế hoạch mua sắm tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước theo Điều 4 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Chính phủ.
2. Biểu mẫu: Biểu số 01 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
3. Hình thức công khai:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
4. Thời gian thực hiện công khai: chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Công khai kết quả thực hiện mua sắm tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai kết quả thực hiện mua sắm tài sản nhà nước.
2. Biểu mẫu: Biểu số 02 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
3. Hình thức công khai:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
4. Thời gian thực hiện công khai: chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc mua sắm.
Điều 8. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo Điều 5 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Chính phủ:
a) Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện theo Biểu số 03 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC;
b) Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác thực hiện theo Biểu số 04 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC;
c) Việc cho thuê tài sản nhà nước đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản thực hiện theo Biểu số 05 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
2. Hình thức công khai đối với mục a, b khoản 1 Điều này:
a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
3. Hình thức công khai đối với mục c khoản 1 Điều này:
a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hoặc khuyến mãi thì thực hiện thông báo công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của pháp luật thông qua theo các hình thức:
a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Thời gian thực hiện công khai: chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Điều 9. Công khai thực hiện việc xử lý tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo Điều 6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Chính phủ việc điều chuyển tài sản, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác đối với tài sản nhà nước.
2. Biểu mẫu: thực hiện theo Biểu số 06 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
3. Hình thức công khai đối với việc điều chuyển tài sản:
a) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
4. Hình thức công khai đối với việc thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác đối với tài sản nhà nước:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có);
d) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với tài sản trước khi bán, thanh lý, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) trở lên tính trên 01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
5. Thời gian thực hiện công khai: chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Điều 10. Công khai thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được nhận viện trợ, quà biếu, tặng cho và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước phải công khai quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền và phương án sử dụng tài sản tại đơn vị mình thông qua theo các hình thức:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử (nếu có).
2. Biểu mẫu thực hiện:
a) Trường hợp được tiếp nhận tiền: thực hiện công khai như trường hợp công khai dự toán ngân sách được nhà nước giao theo Biểu số 01 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC;
b) Khi triển khai mua sắm tài sản thì thực hiện công khai theo Biểu số 02 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC;
c) Tài sản được tiếp nhận bằng hiện vật thực hiện công khai theo Biểu số 06 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
3. Thời gian thực hiện công khai: chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận.
Điều 11. Chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng năm chậm nhất là ngày 15 tháng 01 của năm sau phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị, tổ chức gởi đến:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổng hợp báo cáo bằng văn bản thuộc phạm vi quản lý, gởi về Sở Tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nội dung chủ yếu báo cáo theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 89/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó nêu rõ số đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý đã thực hiện công khai hoặc chưa thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 45 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo quy định.
Điều 12. Tham gia giám sát
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các hình thức công khai theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức không thực hiện các hình thức công khai theo Quy định này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời cơ quan tài chính cùng cấp tạm thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 251/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 30/2006/QĐ-UBND về Quy trình công khai tài chính ngân sách và các chương trình dự án đầu tư của xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 251/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 5Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 7Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 9Quyết định 30/2006/QĐ-UBND về Quy trình công khai tài chính ngân sách và các chương trình dự án đầu tư của xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 1777/QĐ-UBND năm 2010 quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 1777/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Trần Thanh Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra