ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2013 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Thanh niên năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định 177/QĐ-UBDT ngày 15/4/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
1.1. Chương trình phát triển thanh niên là bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển ngành công tác dân tộc giai đoạn 2013 - 2020, góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người, nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, kết hợp và phát huy vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội và các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
1.3. Chương trình phát triển thanh niên là cơ sở để Ủy ban Dân tộc phối hợp cùng các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển thanh niên.
1.4. Bảo đảm phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc.
1.5. Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế với thanh niên trong khu vực và thế giới.
1.6. Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng đội ngũ thanh niên phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, yêu ngành, có đạo đức cách mạng; ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm: có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, ý thức công dân, có trách nhiệm với xã hội;
- Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành công tác dân tộc;
- Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của Ngành;
- Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức thanh niên, giúp đội ngũ công chức, viên chức Ủy ban Dân tộc yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với ngành công tác dân tộc;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc về thanh niên và công tác thanh niên. Đưa nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên đi vào chiều sâu, có hiệu quả và ý nghĩa thiết thực phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của Ủy ban, ngành công tác dân tộc trong thời gian tới.
Giai đoạn 2013-2015:
Tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác thanh niên. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các chính sách về phát triển thanh niên của Chính phủ và của Ủy ban Dân tộc. Bố trí các nguồn lực cần thiết, kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức, viên chức làm công tác thanh niên. Triển khai thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Từng bước đưa công tác quản lý nhà nước về thanh niên đi vào ổn định, nề nếp và đúng quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2016-2020:
Tiếp tục duy trì ổn định và nâng cao các chỉ tiêu phát triển thanh niên. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra giai đoạn 2013-2015, tiếp tục đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, đưa công tác thanh niên đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, đảm bảo hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc đã đề ra.
3.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên:
- Tích cực, chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc trong công tác tham mưu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách pháp luật đối với công chức, viên chức thanh niên theo sự phân công của Chính phủ;
- Hoàn thiện cơ chế tạo điều kiện để Đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ủy ban Dân tộc phát huy vai trò nòng cốt, xung kích trong các hoạt động của thanh niên;
- Xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; thu thập số liệu, sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên giai đoạn 2013-2020 của Ủy ban Dân tộc.
3.2. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với thanh niên và công tác thanh niên; từng bước kiện toàn tổ chức và đội ngũ công chức, viên chức làm công tác thanh niên:
- Hàng năm, 100% công chức, viên chức thanh niên của Ủy ban Dân tộc được phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thanh niên;
- Hàng năm, 80% công chức, viên chức giúp thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc theo dõi công tác thanh niên được tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức làm công tác thanh niên của Ủy ban Dân tộc, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Ủy ban Dân tộc:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
3.3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức thanh niên:
- Hàng năm, có 80-85% công chức, viên chức thanh niên được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học;
- Trong công tác quy hoạch cán bộ chuyên môn, mỗi lĩnh vực quản lý nhà nước mà Ủy ban Dân tộc được phân công có ít nhất 01-02 công chức, viên chức thanh niên có năng lực được lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu để phát triển thành các chuyên gia của Ủy ban Dân tộc sau này;
- Trong công tác quy hoạch cán bộ, có ít nhất 30-35% công chức, viên chức thanh niên tại các đơn vị được xem xét, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý;
Phấn đấu 80-85% công chức, viên chức thanh niên trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ của chức danh được quy hoạch;
- Hàng năm, có 20-25% công chức, viên chức thanh niên trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, biệt phái, cử đi học tập để rèn luyện, nâng cao năng lực công tác, khả năng bao quát công việc và kinh nghiệm thực tiễn.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh đạo từ Ủy ban Dân tộc đến cơ sở và trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình phát triển thanh niên; vị trí, vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển ngành công tác dân tộc; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên nhằm thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm gặp gỡ đối thoại với thanh niên để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên;
- Phối hợp với chính quyền địa phương, gia đình và các tổ chức xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên ngành công tác dân tộc;
- Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức công dân và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống mới có văn hóa trong thanh niên;
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và lối sống, lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho thanh niên;
- Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình đất nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Các cơ quan thông tin, truyền thông của Ủy ban Dân tộc mở các chuyên trang, chuyên mục và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên.
3. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao:
- Trường Cán bộ dân tộc, Học viện Dân tộc (nếu được thành lập và đi vào hoạt động) thuộc Ủy ban Dân tộc tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên;
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ trong ngành công tác dân tộc;
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí, phát triển thẻ lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ ngành công tác dân tộc;
- Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo nghề trong lĩnh vực công tác dân tộc để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho thanh niên từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao; ưu tiên dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc ít người, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật và thanh niên vùng đặc biệt khó khăn;
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực xây dựng, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên hoạt động trong ngành công tác dân tộc;
- Ban hành chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, công khai và minh bạch;
- Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động ngành công tác dân tộc, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
- Khuyến khích các cơ quan xuất bản, báo chí trong ngành sáng tác sản xuất và phổ biến các tác phẩm, những công trình văn hóa nghệ thuật dân tộc thiểu số có giá trị nhân văn cao để giáo dục, định hướng cho thanh niên;
- Phối hợp cùng các cơ quan chức năng tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách, tạo bước chuyển rõ rệt trong phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa biến chất, tham nhũng, vi phạm pháp luật, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin cho thanh niên;
- Phối hợp cùng các cơ quan chức năng tăng cường đầu tư đổi mới hoạt động thể chất và phong trào thể dục thể thao ở các cơ sở đào tạo nhằm tạo điều kiện cho thanh niên tích cực tham gia hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất;
- Phối hợp cùng các cơ quan chức năng nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục sức khỏe sinh sản và giáo dục tiền hôn nhân cho thanh niên. Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên;
- Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Ủy ban Dân tộc làm nòng cốt động viên thanh niên xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên:
- Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội;
- Phối hợp cùng các cơ quan chức năng đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh niên. Tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
6. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên:
- Khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển thanh niên;
- Ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, tri thức trẻ là người dân tộc thiểu số, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa học, công nghệ để phục vụ cho ngành và cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Hiện đại hóa và tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo của ngành bao gồm các cơ sở Trường Cán bộ dân tộc; hoặc liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề... đáp ứng nhu cầu đào tạo cho thanh niên ngành công tác dân tộc;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên vùng dân tộc và miền núi.
- Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Thông qua các cuộc vận động, các phong trào hành động cách mạng nhằm xây dựng các gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để giáo dục và tự giáo dục rèn luyện thanh niên;
- Phối hợp với Công đoàn Ủy ban Dân tộc nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình;
1. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Là đầu mối tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc sau khi được phê duyệt.
- Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm về tình hình, kết quả thực hiện chương trình phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc.
- Kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm việc phê bình, kiểm điểm, kỷ luật đối với những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về công tác thanh niên; biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc.
2. Các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc:
- Quán triệt nội dung chính sách, pháp luật về thanh niên, công tác thanh niên và Chương trình phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc đến đội ngũ công chức, viên chức của đơn vị.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao theo Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc đã được phê duyệt.
- Bố trí công chức, viên chức kiêm nhiệm làm đầu mối tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện công tác thanh niên trong đơn vị.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên của đơn vị.
Trên đây là Chương trình phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020.
- 1Quyết định 2442/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình Phát triển thanh niên Bộ Tư pháp giai đoạn 2011-2020
- 2Quyết định 1057/QĐ-BXD năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Bộ Xây dựng giai đoạn 2012-2015
- 3Quyết định 1056/QĐ-BXD năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên Bộ Xây dựng giai đoạn 2012 - 2020
- 4Quyết định 624/QĐ-LĐTBXH năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2013 - 2015
- 5Quyết định 623/QĐ-LĐTBXH năm 2013 về Chương trình phát triển thanh niên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2013 - 2020
- 6Quyết định 3704/QĐ-BGDĐT năm 2013 Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 3866/QĐ-BVHTTDL năm 2013 phê duyệt “Chương trình phát triển thanh niên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2013-2020”
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2442/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình Phát triển thanh niên Bộ Tư pháp giai đoạn 2011-2020
- 4Nghị định 84/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
- 5Quyết định 1057/QĐ-BXD năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Bộ Xây dựng giai đoạn 2012-2015
- 6Quyết định 1056/QĐ-BXD năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên Bộ Xây dựng giai đoạn 2012 - 2020
- 7Quyết định 624/QĐ-LĐTBXH năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2013 - 2015
- 8Quyết định 623/QĐ-LĐTBXH năm 2013 về Chương trình phát triển thanh niên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2013 - 2020
- 9Quyết định 3704/QĐ-BGDĐT năm 2013 Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 3866/QĐ-BVHTTDL năm 2013 phê duyệt “Chương trình phát triển thanh niên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2013-2020”
Quyết định 177/QĐ-UBDT năm 2013 về Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020
- Số hiệu: 177/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2013
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Giàng Seo Phử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết