- 1Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 09/2005/TT-BXD hướng dẫn về giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Thông tư 04/2000/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 03/2003/TT-BKH hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 7Thông tư 01/2005/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Nghị định 46/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng
- 12Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 04/2004/CT-BXD về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 14Chỉ thị 21/CT.UB năm 2004 về tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 6Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1766/2005/QĐ-UB | TX. Vĩnh Long, ngày 28 tháng 7 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính Phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ về quy hoạch xây dựng ;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ;
- Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính Phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
- Căn cứ Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.
- Xét đề nghị của Chánh Văn Phòng UBND tỉnh
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU I: Nay ban hành quy định phân cấp quản lý , đầu tư, xây dựng công trình.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng trên công báo của tỉnh .
Nơi nhận | TM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo quyết định số: 1766/2005/QĐ-UB, ngày 28 /7 /2005 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Mục 1. Về quy hoạch và quy hoạch xây dựng
1/- Mọi tổ chức, cá nhân thực hiện công tác đầu tư xây dựng phải tuân theo các quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2/- Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển ngành; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các Huyện, Thị xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng; đồ án quy hoạch ngành; các đồ án quy hoạch chi tiết phát triển đô thị có quy mô diện tích trên 05 ha; đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là Thị xã và Thành phố loại III trực thuộc tỉnh, tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.
2.1/- Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển ngành; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các Huyện, Thị xã.
2.2/- Sở Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch , đồ án quy hoạch xây dựng vùng; đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là Thị xã và Thành phố loại III thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Tỉnh.
2.3/- Sở Tài nguyên và môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các Huyện, Thị xã.
2.4/- Đối với các quy hoạch còn lại như quy hoạch theo lĩnh vực ngành hàng có quy mô trên địa bàn toàn tỉnh, quy hoạch dân cư.v..v, do Sở quản lý Nhà nước chuyên ngành tổ chức thực hiện, thẩm định, xin ý kiến thoả thuận của Bộ quản lý chuyên ngành trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3-/ Ủy ban nhân dân Huyện, Thị xã ( sau đây gọi tắt là Huyện ) phê duyệt: Quy hoạch phát triển ngành trên địa bàn; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các xã điểm trên địa bàn; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các xã, Phường, Thị trấn; nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng Nghị quyết; đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5 tỷ lệ 1/500 - 1/2.000 thuộc địa giới hành chính do mình quản lý ( các dự án quy hoạch phải thoả thuận với sở chuyên ngành trước khi thông qua HĐND cùng cấp ).
3.1/- Cơ quan quản lý xây dựng cấp Huyện ( Phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc Phòng hạ tầng kinh tế, Phòng Tài nguyên và môi trường do UBND cấp Huyện quyết định ) thẩm định nhiệm vụ quy hoạch; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5 tỷ lệ 1/500 - 1/2.000 thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp Huyện (Trường hợp không đủ điều kiện năng lực theo quy định thì đề nghị sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành thực hiện công tác thẩm định trước khi trình phê duyệt).
4./- Chủ đầu tư phê duyệt đề cương khảo sát lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, đề cương và dự toán kinh phí quy hoạch; đề cương và dự toán chi phí cho Ban quản lý, chi phí công tác đo đạc, cấm mốc....; các đồ án quy hoạch chi tiết phát triển đô thị có quy mô diện tích từ 05 ha trở xuống; sau khi có ý kiến thẩm định của Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành.
5/- Giám đốc sở Xây dựng phối hợp sở Kế hoạch và đầu tư có hướng dẫn trình tự, thời gian lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch nêu trên.
Mục 2. Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1/- Các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định tính phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh quốc phòng, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan theo phân cấp, làm cơ sở để cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2/- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.
Điều 9: Thẩm quyền thẩm định và quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình
1/- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định và quyết định các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
1.1/- Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư . Có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định phê duyệt.
1.2/- Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại điều 12, chương 2, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ, nếu có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên thì thiết kế bản vẽ thi công do các Sở được quy định tại mục 1 điều 11 của quy định này tổ chức thẩm định, các dự án còn lại do Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và báo cáo Người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt. Trừ những công trình nêu ở điểm 1.2.1, khoản 1, điều 9, mục B, chương 2 của quy định này.
1.2.1/- Công trình sửa chữa, nâng cấp mở rộng; công trình thuộc nguồn vốn sự nghiệp có tính chất XDCB có tổng mức đầu tư dưới 200 triệu, Chủ đầu tư chỉ thực hiện lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, tự tổ chức thẩm định và phê duyệt , sau khi có chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
2/- Ủy Ban Nhân Dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định và quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C ( dưới 01 tỷ đồng ) , sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.
3/- Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện tổ chức thẩm định và quyết định các dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức vốn đầu tư không lớn hơn 05 tỷ đồng sử dụng vốn trong phạm vi ngân sách của Huyện sau khi thông qua HĐND cùng cấp về danh mục đầu tư công trình .
3.1/- Đối với UBND cấp xã, Phường, thị trấn ( gọi chung là Xã ) thì tùy theo năng lực cụ thể của từng xã mà Chủ tịch UBND cấp Huyện xem xét phân cấp tổ chức thẩm định và quyết định các dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức vốn đầu tư không lớn hơn 03 tỷ đồng trong phạm vi ngân sách của xã sau khi thông qua HĐND cùng cấp về danh mục đầu tư công trình.
3.2/- Phòng Tài chính - Kế hoạch là đơn vị tổ chức thẩm định các dự án. Có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Huyện xem xét quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
4/- Các dự án đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn khác ( không là nguồn vốn Ngân sách Nhà nước) do Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án đạt được những nội dung quy định tại khoản 1 điều 8 của quy định này. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
5/- Người quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6/- Đối với các dự án đầu tư không từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, sau 06 tháng kể từ ngày có chủ trương hoặc quyết định đầu tư, nhưng Chủ đầu tư chưa triển khai thực hiện thì ( do lổi chủ quan của Chủ đầu tư ), Chủ tịch UBND cấp Huyện nơi dự án dự định đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kết thúc dự án hoặc chuyển giao cho nhà đầu tư mới.
Điều 10: Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình:
1/- Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét điều chỉnh khi xuất hiện một trong các yếu tố được quy định tại điều 13, chương II, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chinh Phủ, cụ thể:
1.1/- Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của dự án được sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định và thống nhất bằng văn bản. Trường hợp điều chỉnh dự án sẽ làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi của dự án đầu tư xây dựng công trình phải được thẩm định lại thiết kế cơ sở và thuyết minh dự án về hiệu quả.
2/- Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 11: Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở
1/- Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C của địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng tại địa phương thực hiện theo quy định sau :
1.2/- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp ( theo phân cấp ) và các công trình công nghiệp chuyên ngành, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
1.3/- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi, lâm nghiệp ;
1.4/- Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
1.5/- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng ( trừ các công trình công nghiệp do sở Công nghiệp tổ chức thẩm định) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu.
1.6/- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các sở liên quan.
1.7/- Đối với các công trình còn lại, việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và trình Người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt. Tự quyết định phê duyệt những công trình nêu ở điểm 1.2.1, khoản 1, điều 9, mục B, chương 2 của quy định này.
2/- Người đứng đầu tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.
Điều 12: Thẩm quyền phê duyệt Thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
1./- Thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 16, chương 3 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ, cụ thể:
1.1./- Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định; Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với bước thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
1.2/- Giá trị dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình không được vượt tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt .
2/- Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định, phê duyệt.
3/- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
4/- Giám đốc sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành có liên quan lập bảng giá vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng máy thi công xây dựng và các đơn giá khác... phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương ( nhưng không trái với quy định nhà nước hiện hành ) trình UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn áp dụng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Mục 3. Giấy phép xây dựng công trình
Điều 13: Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
1/- Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng ( trừ những trường hợp công trình xây dựng không phải xin giấy phép xây dựng ) theo quy định tại thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung về giấy phép xây dựng.
2/- Giám đốc sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1 theo phân cấp công trình tại điểm 2 khoản 2 điều 21, mục 2, chương 3, Nghị định số 16/2005/ND-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm ; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính của đô thị theo phân cấp của UBND tỉnh.
3/- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do Huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1 điều này.
4/- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp Huyện ( Nếu chưa có quy hoạch thì phải thoả thuận bằng văn bản với Phòng quản lý xây dựng của Huyện ).
5/- Đối với các hộ có nhà ở hoặc đất mà sau khi thực hiện đền bù giải toả, nếu diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15 m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m thì không được phép xây dựng ( quy định tại điểm a, mục 2, điều 3 của Quyết định số 39/2005QĐ-TTg ngày 28/2/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ hướng dẫn thi hành điều 121 của Luật Xây dựng ).
6/- Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15 m2 đến nhỏ hơn 40 m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3 m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên thì được phép xây dựng nhà không quá 02 tầng ( một trệt + một lầu ), và phải phù hợp với quy hoạch xây dựng chung của khu vực.
7/- Giám đốc sở Xây dựng căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước và đặc thù của địa phương, có hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện.
Mục 4. Đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời và tháo dỡ công trình xây dựng
1/- Chủ tịch UBND cấp Huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện khâu bồi hoàn giải toả, phục vụ thi công công trình trên địa bàn mình quản lý ( Thành lập Hội đồng đền bù, đo đạc, áp giá, lập phương án đền bù, chi trả tiền đền bù ) theo quy định hiện hành.
2/- Hồ sơ bồi hoàn phải được mẫu hoá và áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh. Công chức thực hiện công tác áp giá bồi thường phải được tập huấn và thực hiện theo đúng quy trình. Nếu việc khiếu nại về công tác áp giá bồi thường mà do lỗi chủ quan của công chức thì phải bị xử lý theo các quy định hiện hành.
1/- sau khi có quyết định bồi hoàn, hộ được bồi thường phải chấp hành di dời bàn giao mặt bằng theo thời gian quy định. Nếu có khiếu nại về đơn giá bồi thường, sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết. Trong thời gian khiếu nại vẫn phải chấp hành di dời bàn giao mặt bằng theo thời gian quy định. Hộ nào cố tình không di dời, gây cản trở trong việc thi công công trình, Chủ tịch UBND cấp Huyện lập thủ tục tiến hành cưởng chế di dời theo quy định hiện hành.
2/- Giám đốc sở Tài chính phối hợp Sở, Ngành chức năng có hướng dẫn quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ thi công công trình để các địa phương căn cứ mà triển khai thực hiện.
Điều 16: Việc tháo dỡ các công trình xây dựng thực hiện theo điều 86 mục 3, chương V, Luật xây dựng
Mục 5. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng:
Điều 20: Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu
1./- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách :
1.1/- Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được thể hiện trong quyết định đầu tư.
1.1.1/- Phê duyệt kết quả trúng thầu trên cơ sở thẩm định và trình của Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư đối với dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
1.2/- Ủy Ban Nhân Dân tỉnh ủy quyền cho Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời dự thầu ( trường hợp thực hiện đấu thầu hạn chế ) ; phê duyệt hồ sơ mời thầu, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành, sau khi có văn bản thoả thuận của sở Kế hoạch & Đầu tư. Nếu không thống nhất được với sở Kế hoạch và đầu tư thì Chủ đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
1.2.1./- Thời gian xem xét có văn bản thoả thuận hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời thầu không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ đầu tư.
2/- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do cấp Huyện quyết định đầu tư thì Chủ tịch UBND cấp Huyện quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành.
3./- Đối với dư án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn không phải từ ngân sách
3.1/- Người quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành.
Điều 23: Thẩm quyền chỉ định thầu
1./- Thực hiện theo khoản 4 điều 1 của Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 22/6/2003 của Chính Phủ và mục ll Chương lll phần thứ nhất Thông tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 của Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu.
1.1/- Gói thầu tư vấn có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng, Chủ đầu tư tự quyết định chỉ định thầu. Giá gói thầu chủ đầu tư xác định căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức Nhà nước quy định.
1.2/- Gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 01 tỷ đồng , Chủ đầu tư tự quyết định chỉ định thầu trên cơ sở thực hiện đúng những quy định của Nhà nước. Riêng đối với việc mua sắm hàng hoá thường xuyên như đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan nhà nước thì thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2./- Dự án đầu tư do cấp Huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn quản lý:
2.1/- Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp Huyện quyết định chỉ định thầu trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và ý kiến thẩm định của Phòng Kế hoạch và tài chính. Gía trị gói thầu tư vấn, mua sắm, và xây lắp không vượt theo quy định tại khoản 1.1, 1.2 điều 23 , mục E, chương 2 của quy định này.
3./- Đối với dư án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn không phải từ ngân sách, Người quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình là Người quyết định chỉ định thầu theo quy định hiện hành.
4./- Trường hợp gói thầu tư vấn trên 500 triệu đồng, gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá trên 01 tỷ đồng, Người có thẩm quyền quyết định đầu tư được quyết định phê duyệt chỉ định thầu ( xây lắp và mua sắm ) theo đề nghị của Chủ đầu tư và ý kiến thẩm định của sở Kế hoạch và đầu tư, phù hợp quy định tại điều 101 chương VI Luật xây dựng và khoản 3 điều 28 mục 3 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ.
5/- Người quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Mục 6. Phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng
1./- Ủy Ban Nhân Dân tỉnh giao cho Giám đốc sở Xây dựng hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng theo nội dung quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình và các văn bản khác liên quan;
1.1./- Giám đốc sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành có công trình xây dựng chuyên ngành liên quan và UBND cấp Huyện, thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh, đồng thời thực hiện báo cáo định kỳ ( 6 tháng, hàng năm ) về UBND Tỉnh. Đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khi có vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng để Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét quyết định.
2./- Ủy Ban Nhân Dân cấp Huyện, quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng ( không phân biệt nguồn vốn ) trên địa bàn do mình quản lý.
2.1./- Các Phòng, Ban nghiệp vụ thuộc cấp Huyện chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn . Lập báo cáo định kỳ ( 6 tháng, hàng năm), đề xuất biện pháp xử lý để Chủ tịch UBND cấp Huyện xem xét quyết định.
3./- Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng theo những quy định và hướng dẫn hiện hành. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền liên quan.
4./- Đơn vị thi công chịu trách nhiệm kiểm định vật liệu xây dựng, máy, thiết bị phục vụ thi công công trình trước khi đưa vào thi công công trình.
5./- Giám đốc sở Xây dựng căn cứ vào các quy định của Nhà nước và đặc thù của địa phương có hướng dẫn cụ thể về quản lý thi công công trình ( tiến độ thi công, khối lượng thi công, an toàn lao động trong quá trình thi công, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công ), quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Mục 7. Nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì, sự cố công trình xây dựng
Mục 8. Phân cấp quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1./- Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được quyền sử dụng đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư trước khi phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1.1./- Sở Tài chính là cơ quan thẩm định hồ sơ quyết toán công trình thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan thẩm định hồ sơ quyết toán công trình thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp Huyện.
2./- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án nhóm A, 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành; đưa vào khai thác, sử dụng.
3./- Cơ quan thẩm định hồ sơ quyết toán sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị quyết toán từ Chủ đầu tư, phải thực hiện khẩn trương công việc thẩm định. Thời gian thực hiện thẩm định trình phê duyệt quyết toán chậm nhất là 60 ngày đối với các dự án nhóm A, 40 ngày đối với các dự án nhóm B và 30 ngày đối với các dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ quyết toán.
4./- Ủy Ban Nhân Dân tỉnh ủy quyền Giám đốc sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Ngân sách có mức vốn đầu tư không lớn hơn 01 tỷ đồng.
5./- Giám đốc sở Tài chính căn cứ vào các quy định của Nhà nước có văn bản hướng dẫn thủ tục quyết toán dự án xây dựng công trình hoàn thành.
GIÁM SÁT-ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ, GIÁM SÁT VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN XÂY DỰNG
1./- Tất cả các công trình xây dựng, Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ giám sát - đánh giá đầu tư từ khi có chủ trương đầu tư đến khi hoàn thành công trình, nghiệm thu và quyết toán theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2003/TT - BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và đầu tư và Chỉ thị số 21/CT-UB ngày 08/11/2004 của UBND tỉnh về tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư .
2./- Nhà thầu giám sát phải thực hiện việc giám sát ngay từ khi khởi công công trình, đồng thời phải thực hiện thường xuyên, liên tục công tác giám sát đến khi kết thúc việc thi công công trình.
2.1./- Nhà thầu giám sát phải trung thực, khách quan, không vụ lợi; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng không báo cáo Chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền để xử lý.
3/- Tổ chức tư vấn ( quản lý dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát ) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng. Phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
4/- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu lựa chọn tổ chức tư vấn không đủ điều kiện năng lực phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Bồi thường thiệt hại khi thông đồng với tổ chức tư vấn hoặc nhà thầu làm thất thoát vốn đầu tư.
Hàng năm, sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp, đánh giá các nhà thầu tư vấn; nhà thầu xây dựng; cung cấp vật tư, thiết bị .v..v trên cơ sở khảo sát thực tế và báo cáo của Chủ đầu tư, Ban giám sát đầu tư cộng đồng. Báo cáo Ban chỉ đạo XDCB của tỉnh để thông báo cho các Chủ đầu tư trong tỉnh. Tuỳ mức độ vi phạm của nhà thầu, Ban chỉ đạo XDCB của tỉnh xem xét cho hoặc không cho phép tham gia dự thầu, chỉ định thầu ở các công trình kế tiếp.
CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
1/- Công tác Thanh tra lĩnh vực hoạt động xây dựng bao gồm các cơ quan: Thanh tra Nhà nước tỉnh, Thanh tra Xây dựng, Thanh tra ngành giao thông; ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành Kế hoạch và đầu tư ; thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định hiện hành
2/- Xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính Phủ, Thông tư số 01/2005/TT-BXD ngày 21/01/2005 của Bộ Xây dựng về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử sụng nhà và các quy định hiện hành.
1/- Củng cố lực lượng Thanh tra chuyên ngành, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho cho công tác chuyên môn, đẩy mạnh công tác thanh tra chuyên ngành đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2./- Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3./- Việc khiếu nại giữa nhà thầu với cá nhân giám sát hoặc đơn vị tư vấn giám sát. Khi nhận được kiến nghị thì Chủ đầu tư phải chỉ đạo ngưng ngay việc thi công công trình. Nếu nội dung kiến nghị, khiếu nại thuộc về kỹ thuật, chất lượng công trình thì Chủ đầu tư mời ngay ( trong ngày ) sở Xây dựng và Sở quản lý chuyên ngành cùng các thành phần có liên quan để giải quyết. Nếu không thoả thuận giải quyết được thì Chủ đầu tư báo cáo cơ quan quyết định đầu tư để giải quyết . Cơ quan quyết định đầu tư giải quyết và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, khiếu nại.
4./- Các khiếu nại còn lại ( nếu có ) giao cho Chánh Thanh tra Xây dựng chủ trì phối hợp Thanh tra Nhà nước tỉnh và Thanh tra chuyên ngành giải quyết cụ thể và trả lời bằng văn bản cho Chủ đầu tư và cơ quan, cá nhân người khiếu nại.
CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1./- Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, mức thưởng do Chủ đầu tư đề nghị trích từ phần hợp đồng làm lợi thu được do tiết kiệm; do có sáng kiến; do sớm đưa công trình vào sử dụng trình cấp có thẩm quyền quyết định. Mức phạt bằng giá trị thiệt hại do vi phạm hợp đồng . Nguồn tiền thu phạt nộp vào ngân sách.
2./- Từng dự án trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu Chủ đầu tư không thực hiện công tác lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư thì bị xử lý theo quy định tại Chỉ thị số 21/CT-UB ngày 08/11/2004 của UBND tỉnh về tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
3./- Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 8, 9 điều 9, chương 2, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính Phủ là thời gian tối đa cho mỗi công việc thẩm định. Tuỳ tính chất của từng dự án đầu tư mà Cơ quan thẩm định xem xét rút ngắn thời gian để đảm bảo hiệu quả của dự án, nhưng phải đảm bảo chất lượng của việc thẩm định.
4./- Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, công việc liên quan đến Sở, Ngành, địa phương nào thì Chủ đầu tư liên hệ trực tiếp để giải quyết theo quy định của Nhà nước và quy định này. Nếu từ chối giải quyết thì Thủ trưởng của Sở, Ngành, địa phương phải trả lời chính thức bằng văn bản để Chủ đầu tư xin ý kiến Người có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư. Nếu việc từ chối không đúng theo quy định Nhà nước và quy định này làm ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án, thiệt hại về kinh tế cho Chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công thì Thủ trưởng cơ quan từ chối phải bị xử lý theo quy định pháp luật.
5./- Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp sở Tài chính có hướng dẫn cụ thể về chế độ thưởng phạt trong thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại khoản 1 điều 36 của quy định này .
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 3376/2001/QĐ-UB quy định phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 03/2009/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định 235/1999/QĐ-UB, 99/2001/QĐ-UB, 28/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định cấp, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng tỉnh An Giang
- 6Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 3376/2001/QĐ-UB quy định phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 09/2005/TT-BXD hướng dẫn về giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 6Thông tư 04/2000/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Thông tư 03/2003/TT-BKH hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật xây dựng 2003
- 11Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 12Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 13Thông tư 01/2005/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 15Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Nghị định 46/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng
- 18Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 04/2004/CT-BXD về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 20Chỉ thị 21/CT.UB năm 2004 về tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 21Quyết định 03/2009/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định 235/1999/QĐ-UB, 99/2001/QĐ-UB, 28/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 22Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định cấp, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng tỉnh An Giang
Quyết định 1766/2005/QĐ-UB ban hành Quy định phân cấp quản lý, đầu tư, xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 1766/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2005
- Ngày hết hiệu lực: 04/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực