Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1764/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 7 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

Căn cứ Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 799/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TCHC, KSTT2

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Xuân Trường

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1764/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, tổ chức, chế độ làm việc, quy trình xử lý hồ sơ, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai và mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là Trung tâm).

2. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan ngành dọc có trụ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai có TTHC được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại Trung tâm; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

4. Công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm (sau đây viết tắt là công chức, viên chức).

5. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện TTHC.

6. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động của Trung tâm.

Điều 3. Nguyên tắc

1. Việc thực hiện giải quyết TTHC tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).

2. Trung tâm là đầu mối thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC, không thay mặt các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC.

3. Mọi hoạt động dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật; đảm bảo thống nhất, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; không đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong giải quyết TTHC.

4. Bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC, cải cách hành chính; huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC.

5. Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ; sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của công chức, viên chức và Trung tâm.

6. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của lãnh đạo Trung tâm đối với nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh giao.

7. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, số hóa, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số 107/2021/NĐ-CP).

Điều 4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC

Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM

Điều 5. Vị trí, chức năng

Thực hiện theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

1. Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Văn phòng UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Trung tâm là đầu mối để các sở, ban, ngành; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công; UBND thành phố Lào Cai hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết các TTHC đã được cơ quan, người có thẩm quyền công bố; báo cáo, đề xuất Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo theo dõi, giám sát, đánh giá tiến độ giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công, UBND thành phố Lào Cai; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC.

Điều 6. Nhiệm vụ

Thực hiện theo Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử và bằng văn bản TTHC/Danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử.

2. Hướng dẫn thực hiện TTHC; số hóa TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến (một phần hoặc toàn trình) và dịch vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.

4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

5. Tiếp nhận, xử lý hoặc chuyển/báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.

6. Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm HCC theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP) và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền hạn

Thực hiện theo Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

1. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC.

2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia Trung tâm xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.

3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.

4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

5. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.

6. Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Cơ cấu tổ chức

Thực hiện theo Điều 3 Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

1. Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc là 01 lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm và không quá 02 Phó Giám đốc, trong đó: 01 Phó Giám đốc là lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm.

a) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.

b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm.

c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

2. Các bộ phận chuyên môn:

a) Bộ phận Hành chính, quản trị.

b) Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ, số hóa và trả kết quả.

c) Bộ phận Hỗ trợ, giám sát và giải quyết phản ánh, kiến nghị.

Điều 9. Nhiệm vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn

1. Giám đốc Trung tâm:

a) Là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.

b) Được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết TTHC, bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.

c) Căn cứ vào tình hình thực tế tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm tổ chức làm việc với các cơ quan liên quan để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, số hóa và giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm.

d) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức, nhân viên được cử đến làm việc tại Trung tâm; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cử thay thế công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác; thực hiện nhận xét, đánh giá công chức, viên chức, nhân viên theo quy định.

đ) Giao nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc Trung tâm, công chức, viên chức phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.

e) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo (nếu có).

g) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm phù hợp với khối lượng TTHC tiếp nhận tại Trung tâm khi có biến động tăng, giảm hoặc trường hợp công chức, viên chức vắng mặt, được nghỉ theo quy định.

h) Công khai tại trụ sở và cổng thông tin điện tử của Trung tâm họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.

i) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.

k) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC tại trụ sở của Trung tâm.

l) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết TTHC, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.

m) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được giao.

2. Phó Giám đốc Trung tâm:

a) Là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng UBND tỉnh về nhiệm vụ được giao.

b) Được điều hành hoạt động của Trung tâm theo ủy quyền của Giám đốc Trung tâm.

c) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.

3. Các bộ phận chuyên môn:

a) Bộ phận Hành chính, quản trị:

Gồm công chức, viên chức theo vị trí việc làm thuộc biên chế Văn phòng UBND tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý để thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện các nhiệm vụ quản trị trụ sở, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị công nghệ thông tin.

- Đảm bảo vệ sinh, an toàn tài sản; phòng cháy, chữa cháy.

- Quản lý theo dõi văn phòng phẩm, điện, nước; các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến cung ứng TTHC.

- Tổng hợp báo cáo, thống kê tình hình hoạt động của Trung tâm.

- Các nhiệm vụ khác theo quy định và phân công của Giám đốc Trung tâm.

b) Bộ phận Hỗ trợ, giám sát và giải quyết phản ánh, kiến nghị:

Gồm công chức, viên chức theo vị trí việc làm thuộc biên chế Văn phòng UBND tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý để thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Theo dõi chế độ công vụ của công chức, viên chức tại Trung tâm;

- Tiếp nhận, tham mưu xử lý hoặc kiến nghị xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC theo quy định;

- Thực hiện hoặc giám sát thực hiện việc đón tiếp, hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đến thực hiện giao dịch;

- Thông tin tuyên truyền, khảo sát đánh giá sự hài lòng, giám sát việc chấp hành quy định về tiếp nhận hồ sơ, số hóa hồ sơ, tiến độ giải quyết TTHC, trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.

- Các nhiệm vụ khác theo quy định và phân công của Giám đốc Trung tâm.

c) Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ, số hóa và trả kết quả:

- Gồm các công chức, viên chức được Thủ trưởng các sở, ban, ngành (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh), Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai cử đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận, số hóa, giải quyết, trả kết quả hồ sơ TTHC và nhân viên của một số doanh nghiệp cung ứng dịch vụ được cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định và quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện các nhiệm vụ theo Khoản 2 Điều 10 Quy chế này và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Giám đốc Trung tâm.

d) Căn cứ tình hình thực tế, Giám đốc Trung tâm phân công Trưởng các bộ phận chuyên môn để quản lý, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của bộ phận và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trung tâm về hoạt động của bộ phận.

Điều 10. Tiêu chuẩn; quyền hạn, trách nhiệm; thời hạn làm việc của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm

1. Tiêu chuẩn:

Công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm là những người có các tiêu chuẩn sau:

a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.

b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 (ba) năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.

c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao.

d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.

2. Trách nhiệm:

a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.

c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.

d) Tiếp nhận, số hóa, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân.

đ) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thái độ hòa nhã, ân cần, lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi phạm khác đối với tổ chức, cá nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.

e) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương.

g) Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức hoặc biển tên trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

h) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.

i) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Quyền lợi:

a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân.

b) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

c) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật.

d) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, lễ, tết).

đ) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.

e) Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

4. Thời hạn làm việc:

Thời hạn làm việc của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt (trừ trường hợp phải bố trí cán bộ khác thay thế theo Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).

Điều 11. Chế độ, thời gian làm việc

1. Chế độ làm việc:

a) Việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.

b) Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, chấp hành nội quy, quy chế của Trung tâm và các quy định của pháp luật có liên quan.

c) Công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền được cử đến làm việc tại Trung tâm chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Trung tâm trong thời gian làm việc tại Trung tâm; đồng thời chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình về chuyên môn, nghiệp vụ theo thẩm quyền quản lý.

d) Công chức, viên chức được cứ đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp đi công tác hoặc vắng có lý do thì phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản để cơ quan, đơn vị chủ quản bố trí công chức, viên chức dự phòng thay thế.

đ) Trong giao tiếp và giải quyết công việc, công chức, viên chức phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở, ứng xử nghiêm túc, lịch sự, tác phong chuyên nghiệp, không được gây phiền hà, sách nhiễu.

e) Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến việc giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan.

2. Thời gian làm việc:

a) Trung tâm làm việc từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ theo quy định).

b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC:

- Thời gian làm việc mùa hè:

Buổi sáng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút;

Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.

- Thời gian làm việc mùa đông:

Buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 12 giờ 00 phút;

Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.

c) Tổ chức làm việc vào ngày nghỉ để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC (nếu có) được thực hiện theo quy định của cơ quan, cấp có thẩm quyền.

Chương III

PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC TẠI TRUNG TÂM

Điều 12. Các TTHC thực hiện tại Trung tâm

1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, số hóa và trả kết quả giải quyết các TTHC đã được cơ quan, người có thẩm quyền công bố thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh có quy định địa điểm thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả (trừ các TTHC đặc thù theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).

2. Đối với các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Ngoài các TTHC thực hiện tại Trung tâm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu công tác nghiệp vụ của ngành, Thủ trưởng cơ quan có nhu cầu đưa các TTHC vào Trung tâm để tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

3. Hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Lào Cai. Hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của UBND cấp huyện khác được giao tiếp nhận tại Trung tâm (nếu có).

4. Khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công đưa các TTHC vào Trung tâm để tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả.

5. Tiếp nhận TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 13. Niêm yết công khai; hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC

1. Trung tâm có trách nhiệm bố trí vị trí để niêm yết danh mục và nội dung từng TTHC phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu, thực hiện, giám sát và đánh giá việc giải quyết TTHC.

2. Công chức, viên chức (hoặc nhân viên của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích) tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn:

a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết TTHC;

b) Quy trình, thời hạn giải quyết TTHC;

c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);

d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.

Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố TTHC của cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và công khai tại nơi giải quyết TTHC.

3. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:

a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm.

b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.

c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc qua Cổng thông tin điện tử, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.

d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính.

đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.

Nội dung hướng dẫn được lưu tại Trung tâm.

4. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải quyết TTHC còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo quy định hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biếu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận hồ sơ TTHC hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.

Điều 14. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC

Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua các cách thức quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC:

1. Trực tiếp tại Trung tâm;

2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;

3. Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của bộ, ngành, Cổng dịch vụ công của tỉnh.

Điều 15. Tiếp nhận hồ sơ TTHC

1. Quy định về tiếp nhận hồ sơ

a) Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết TTHC tại Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của bộ, ngành, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.

b) Trường hợp TTHC có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ Một cửa tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.

c) Trường hợp công chức, viên chức tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy định này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.

d) Về số hóa hồ sơ trong tiếp nhận TTHC:

Khi tiếp nhận hồ sơ TTHC, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện nhiệm vụ như sau:

- Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân, tổ chức thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản số, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn thực hiện hoặc tạo tài khoản cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Trường hợp ủy quyền giải quyết TTHC, tài khoản số được xác định theo số định danh của tổ chức, cá nhân ủy quyền.

- Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành phần hồ sơ TTHC. Trường hợp thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử có giá trị pháp lý của tổ chức, cá nhân đã được kết nối, chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin một cửa điện tử thì tổ chức, cá nhân không phải khai lại thông tin hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu; cán bộ một cửa kiểm tra và chuyển vào hồ sơ TTHC điện tử cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp khi tiếp nhận, phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc điều chỉnh, sửa đổi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

- Đối với thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết TTHC hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà chưa có dữ liệu điện tử, cán bộ một cửa thực hiện sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác của các nội dung theo bản giấy. Ký số vào tài liệu đã được số hóa theo quy định trước khi chuyển hồ sơ đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Đối với các loại giấy tờ khác không thuộc loại phải số hóa hoặc cơ sở, hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu số hóa: Thực hiện việc tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

2. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Trung tâm công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải thực hiện như sau:

a) Cá nhân, tổ chức đến Trung tâm thực hiện lấy Phiếu số thứ tự tại Máy lấy số tự động. Sau khi lấy số cá nhân, tổ chức ngồi chờ hệ thống loa gọi đến số thứ tự mới vào quầy thực hiện giao dịch TTHC và làm theo hướng dẫn (nếu cần).

b) Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện gọi số thứ tự trên hệ thống phần mềm để mời công dân vào quầy. Mỗi công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ chỉ gọi một số thứ tự và tiếp 01 công dân cho mỗi lần gọi. Trường hợp gọi 03 (ba) lần liên tiếp mà không có cá nhân, tổ chức vào quầy thì thực hiện hủy số vừa gọi trên hệ thống và tiếp tục gọi số thứ tự tiếp theo. Cá nhân, tổ chức đã lấy số mà chưa được gọi do hết giờ làm việc thì sẽ được chuyển gọi tiếp vào đầu giờ buổi làm việc tiếp theo.

c) Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

- Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ TTHC;

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

3. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.

a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.

Việc thông báo được thực hiện kịp thời thông qua chức năng sẵn có trên Cổng dịch vụ công hoặc gửi qua dịch vụ Bưu chính công ích, thư điện tử, tin nhắn, mạng xã hội,... tới người nộp hồ sơ.

b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

4. Đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính công ích:

Khi tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị bưu chính công ích, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.

a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải lập phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này.

b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ TTHC;

c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Điều 16. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, công chức, viên chức chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:

1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân hoặc hồ sơ giấy đã được số hóa đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.

Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện về trang thiết bị để số hóa, thành phần hồ sơ có dung lượng lớn hơn mức dung lượng cho phép của hệ thống hoặc trường hợp bất khả kháng không thể số hóa được, công chức, viên chức sau khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

2. Thời gian chuyển hồ sơ tiếp nhận đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy trình nội bộ giải quyết TTHC đã được phê duyệt và theo quy định của Trung tâm. Trường hợp đặc biệt, Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả báo cáo Lãnh đạo Trung tâm để chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết TTHC ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ.

3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, công chức, viên chức chuyển hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy (trường hợp cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ giấy trực tiếp) cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định.

4. Việc chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác để bảo đảm an toàn hồ sơ tài liệu, tin cậy, tiết kiệm, hiệu quả và kịp thời.

Điều 17. Giải quyết TTHC

1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết TTHC (hoặc công chức, viên chức phê duyệt kết quả nếu được phân công, ủy quyền).

Công chức, viên chức xử lý hồ sơ kiểm tra thông tin trên tài liệu điện tử mà Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến và cập nhật thông tin, dữ liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y đối với thành phần hồ sơ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.

Dữ liệu điện tử của giấy tờ phải có tối thiểu các trường thông tin: Mã loại giấy tờ; số định danh của tổ chức, cá nhân, trường hợp cá nhân không có số định danh cá nhân thì phải bổ sung họ tên, năm sinh, ngày cấp, cơ quan cấp; tên giấy tờ; trích yếu nội dung chính của giấy tờ; thời hạn có hiệu lực; phạm vi có hiệu lực (nếu có). Các thông tin, dữ liệu khác được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Trường hợp TTHC không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc phê duyệt kết quả nếu được phân công, ủy quyền).

3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ:

a) Công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc công chức, viên chức quyết định nếu được phân công, ủy quyền).

b) Quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Trung tâm để theo dõi.

4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm.

Thời gian thông báo trả lại hồ sơ như sau:

a) Không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết dưới 05 ngày làm việc;

b) Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết từ 05 ngày đến 10 ngày làm việc;

c) Không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết trên 10 ngày làm việc;

d) Trường hợp quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC hoặc pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể thì thời gian hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC được phê duyệt.

Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan:

a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ (hoặc Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền) gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.

Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.

b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, số hóa kết quả tham gia ý kiến, cập nhật vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho Trung tâm về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.

6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp:

a) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện về trang thiết bị để số hóa, thành phần hồ sơ có dung lượng lớn hơn mức dung lượng cho phép của hệ thống, Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.

Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử hoặc hồ sơ đã được số hóa, Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.

7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính:

a) Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý hồ sơ theo quy định; chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận tiếp nhận, số hóa và trả kết quả nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

8. Hồ sơ TTHC sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Cổng dịch vụ công. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.

9. Thời gian giải quyết: Thời gian giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo theo quy định, theo quyết định công bố TTHC/Danh mục TTHC và quy trình nội bộ giải quyết TTHC đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

10. Xử lý hồ sơ quá hạn:

- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 (một) ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết.

- Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.

- Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, Trung tâm điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).

11. Kết quả giải quyết TTHC trình cấp có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công tác văn thư để trả bản giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp TTHC chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị chỉ cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử.

Khi có kết quả giải quyết TTHC thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa, có giá trị pháp lý trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC thì được sử dụng trong thực hiện các TTHC khác của tổ chức, cá nhân.

Điều 18. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC

1. Kết quả giải quyết TTHC gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC.

2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết TTHC theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

a) Đối với những TTHC theo quy định phải thu phí, lệ phí: cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải quyết tại Trung tâm và phải nộp đầy đủ phí, lệ phí theo quy định tương ứng với mã số hồ sơ hoặc xuất trình biên lai, chứng từ đã nộp phí, lệ phí theo quy định.

b) Trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích.

c) Trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì việc trả kết quả thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp bộ, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.

4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định phải được Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.

5. Kết quả giải quyết TTHC:

- Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ liệu, sử dụng để thực hiện các TTHC khác theo quy định của pháp luật.

- Kết quả giải quyết TTHC điện tử được gắn mã số giấy tờ và lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc Kho dữ liệu hồ sơ TTHC của Hệ thống giải quyết TTHC của tỉnh. Mã số giấy tờ gồm hai thành phần là mã số định danh của cá nhân, tổ chức và mã loại giấy tờ, trong đó mã loại giấy tờ đối với kết quả giải quyết TTHC được thống nhất sử dụng theo mã loại kết quả giải quyết TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

- Kết quả giải quyết TTHC điện tử được trả cho tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của bộ, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, trừ trường hợp TTHC theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải có mặt để trực tiếp nhận kết quả.

- Trường hợp trực tiếp đến Trung tâm nhận kết quả giải quyết TTHC:

Đối với cá nhân: Mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và giấy tờ tùy thân để chứng minh bản thân là chủ sở hữu hoặc có liên quan trực tiếp đến kết quả giải quyết TTHC, hoặc giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Đối với đại diện các tổ chức, doanh nghiệp: Mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị cử đến nhận kết quả (Giấy giới thiệu phải nêu rõ thông tin của người được cử đến nhận kết quả, nội dung, danh sách tên cá nhân sở hữu kết quả giải quyết TTHC và thời hạn giấy giới thiệu không được quá 30 ngày kể từ ngày ký), giấy tờ tùy thân của người được cử đến nhận kết quả.

6. Lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử:

a) Thời hạn bảo quản hồ sơ TTHC điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật chuyên ngành.

b) Hồ sơ giải quyết TTHC được lưu trữ điện tử và do cơ quan có thẩm quyền giải quyết quản lý trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết quả

1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.

2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ kết quả giải quyết TTHC trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.

Điều 20. Phương thức nộp phí, lệ phí

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau đây:

a) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia.

b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC theo quy định.

c) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.

2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết TTHC, trừ trường hợp phí, lệ phí được xác định và nộp sau giai đoạn tiếp nhận hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức.

4. Trong trường hợp nộp trực tuyến thì cơ quan, tổ chức nhận tiền phải thực hiện chuyển toàn bộ số tiền thu từ lệ phí vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn được quy định của pháp luật chuyên ngành; đối với số tiền thu từ phí thì phải chuyển toàn bộ số tiền đã thu trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp chưa có quy định của pháp luật chuyên ngành thì thời hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước trong 24 giờ tính từ thời điểm thanh toán, trừ trường hợp thực hiện thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, thực hiện theo quy định về thời gian làm việc áp dụng đối với Hệ thống này. Đối với thuế, bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định pháp luật về thuế và bảo hiểm xã hội.

5. Công chức, viên chức tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thanh toán phí, lệ phí trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ

1. Bố trí, phân công công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức để kịp thời thay thế khi người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác, thay thế ngay đối với công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp.

Đối với trường hợp các cơ quan, đơn vị có số lượng hồ sơ ít, không có nhân sự làm việc tại Trung tâm thì có văn bản đề nghị phối hợp với cơ quan, đơn vị khác phân công nhân sự kiêm nhiệm hoặc đề xuất phương án giao đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện.

Chủ động phối hợp với Trung tâm quản lý công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm; kịp thời thông tin đến Trung tâm các trường hợp công chức, viên chức nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác.

2. Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố quy trình nội bộ giải quyết TTHC theo quy định đảm bảo kịp thời, chi tiết, rõ ràng; chịu trách nhiệm cấu hình, cập nhật đầy đủ, kịp thời các quy trình, TTHC trên Hệ thống giải quyết TTHC của tỉnh.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đối với công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm (bao gồm công chức, viên chức cơ quan khác kiêm nhiệm hoặc do đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện), công chức, viên chức trực thuộc đảm bảo hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, thụ lý giải quyết và trả kết quả đúng quy định của pháp luật và quy trình, TTHC/Danh mục TTHC đã được công bố. Tiếp nhận, giải đáp những thắc mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến công chức, viên chức và TTHC thuộc thẩm quyền.

4. Chỉ đạo công chức, viên chức trực thuộc giải quyết hồ sơ nhanh chóng, kịp thời các hồ sơ và chuyển kết quả cho Trung tâm. Chủ động thông báo bằng hình thức nhanh nhất đến tổ chức, cá nhân về tình trạng hồ sơ trễ hẹn, có văn bản nêu rõ lý do trễ hẹn, xin lỗi và hẹn lại thời gian trả kết quả trước thời gian hẹn trả ít nhất 01 (một) ngày làm việc; đồng thời gửi cho Trung tâm 01 bản để theo dõi tiến độ.

Thực hiện công khai danh sách đơn vị, cá nhân chậm muộn trong giải quyết TTHC, dịch vụ công trên Cổng thông tin điện tử cơ quan, đơn vị, Cổng dịch vụ công của tỉnh theo quy định.

5. Phối hợp chỉ đạo công chức, viên chức trực thuộc thao tác đầy đủ, kịp thời trên Hệ thống giải quyết TTHC của tỉnh và các hệ thống khác triển khai tại Trung tâm; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trích xuất trên hệ thống phần mềm.

6. Phối hợp với Trung tâm thực hiện phương án luân chuyển hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC giữa Trung tâm và các Sở, ban, ngành đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn. Chủ động phối hợp với đơn vị cung ứng dịch vụ luân chuyển, Trung tâm khắc phục những hư hỏng, sai sót, sự cố (nếu có) trong quá trình giao nhận, vận chuyển theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận xét công chức, viên chức về quá trình công tác tại Trung tâm; bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.

8. Đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ:

a) Thực hiện luân chuyển hồ sơ bản giấy từ Trung tâm đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tiếp nhận kết quả giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ chuyển đến Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Trung tâm và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thống nhất thời gian cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế.

b) Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC; hỗ trợ công chức, viên chức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC; cung ứng các dịch vụ khác theo quy định (nếu có).

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm bố trí người làm việc tại Trung tâm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ khi được UBND tỉnh giao đảm nhận một hoặc một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định pháp luật.

c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiếp cận thông tin về các TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử; hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

Điều 22. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Trung tâm có trách nhiệm niêm yết công khai thông tin địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.

Trực tiếp xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm để trả lời tổ chức, cá nhân, thông báo cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả xử lý theo quy định.

2. Trung tâm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có TTHC tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại Trung tâm: Xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền; xử lý phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính.

Điều 23. Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan

1. Đối với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh:

a) Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Văn phòng UBND tỉnh. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.

b) Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.

2. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan:

a) Trung tâm quan hệ với các sở, ban, ngành, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Trung tâm thường xuyên trao đổi thông tin với lãnh đạo các cơ quan có liên quan về tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC.

b) Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp, giải quyết các TTHC đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết TTHC do Trung tâm chuyển đến. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc giải quyết TTHC tại Trung tâm.

c) Giám đốc Trung tâm phối hợp nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

d) Các cơ quan, đơn vị chủ động rà soát các TTHC thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời bộ TTHC giải quyết tại Trung tâm theo quy định hiện hành.

3. Trung tâm quan hệ hợp tác, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Chế độ họp và báo cáo

1. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động; định kỳ 06 tháng và một năm họp kiểm điểm công tác của từng công chức, viên chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế tại Trung tâm, Trung tâm tổ chức họp với các cơ quan liên quan để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC của các cơ quan chuyên môn tại Trung tâm.

3. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ, số hóa và trả kết quả có trách nhiệm tổng hợp số liệu kết quả giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực phụ trách để Lãnh đạo Trung tâm xác nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC tổng hợp thông tin và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề có liên quan tại Trung tâm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan, đơn vị có TTHC.

Điều 25. Ứng dụng công nghệ thông tin

1. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát và kịp thời xây dựng, bổ sung quy trình giải quyết TTHC để cập nhật trên Hệ thống giải quyết TTHC của tỉnh (dichvucong.laocai.gov.vn), đảm bảo đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC theo quy định tại của Chính phủ và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

2. Trung tâm kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng dịch vụ công, Hệ thống giải quyết TTHC của tỉnh; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng Hệ thống này.

3. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị quản lý kỹ thuật Cổng dịch vụ công tỉnh Lào Cai có trách nhiệm bảo đảm tính thống nhất và khả năng tích hợp, đồng bộ dữ liệu giữa Cổng dịch vụ công tỉnh Lào Cai và Cổng dịch vụ công quốc gia, giữa Cổng dịch vụ công tỉnh Lào Cai và Cổng dịch vụ công của các bộ, ngành và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Điều 26. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí đảm bảo hoạt động chung tại trụ sở Trung tâm do ngân sách đảm bảo trong dự toán ngân sách hàng năm của Văn phòng UBND tỉnh.

2. Các cơ quan, đơn vị do ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động: Thực hiện chi trả tiền lương và chế độ chính sách cho công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.

3. Các cơ quan đơn vị khác: Thực hiện chi trả tiền lương và chế độ chính sách cho công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm và các khoản chi phí dịch vụ khác theo quy định.

Điều 27. Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc

1. Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Trung tâm theo quy định.

2. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không do ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động: Khi cử công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm đồng thời đảm bảo tài sản, trang thiết bị làm việc và chi trả các khoản phí dịch vụ liên quan theo quy định.

3. Đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ theo nhu cầu của người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm: Tự đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo Quy chế.

2. Trung tâm chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Quy chế.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1764/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 1764/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Trịnh Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản