- 1Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP và Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 138/QĐ-UBND.HC năm 2009 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 12/2009/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176/QÐ-UBND-HC | Thành phố Cao Lãnh, ngày 12 tháng 2 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảm đảo an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 12/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảm đảo an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ngoài việc triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, giải pháp chỉ đạo, điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009, phải tập trung thực hiện các giải pháp sau:
1. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu
1.1. Trong năm 2009, các sở, ngành Tỉnh phải tập trung xây dựng hoàn thành và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án đúng theo Quyết định số 138/QĐ-UBND.HC ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiêp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản, trước hết là việc tiêu thụ lúa, cá tra. Hỗ trợ kịp thời và tạo điều kiện để ổn định đời sống nhân dân bị thiệt hại do thiên tai.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc và bảo vệ an toàn sản xuất các vụ lúa. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan chủ động chuẩn bị mọi điều kiện, kịp thời hỗ trợ cho nông dân bị thiệt hại do thiên tai khôi phục sản xuất khi Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ tiền giống lúa, hoa màu, gia súc, gia cầm, thuỷ sản. Đẩy mạnh giải ngân để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho tu bổ hệ thống đê bao, cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới tiêu, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản, hỗ trợ kiên cố hoá kênh mương, trồng rừng và khuyến nông, khuyến ngư.
1.3. Sở Giao thông Vận tải tập trung nguồn lực, chỉ đạo quyết liệt, hoàn thành đúng tiến độ các công trình, dự án đang thi công, đặc biệt là các công trình giao thông trọng điểm đã được xác định. Trong tháng 3 năm 2009, xây dựng hoàn thành và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh Đề án phát triển giao thông nông thôn đến năm 2020.
1.4. Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, từng bước nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác tư vấn khoa học công nghệ; chuyển giao công nghệ; đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, xây dựng, phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá và khả năng cạnh tranh.
1.5. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, trong đó chú ý xúc tiến kêu gọi đầu tư trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước ít bị tác động của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế theo hướng xúc tiến từng ngành hàng, từng hợp đồng xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường giúp các doanh nghiệp điều hành sản xuất theo nhu cầu thị trường. Tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách và điều chỉnh chủ trương, giải pháp điều hành linh hoạt, hiệu quả. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các công ty, hiệp hội trong việc vận động đầu tư và xúc tiến thương mại, xây dựng quy chế phối hợp và quy trình thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong Quý I năm 2009. Vận hành có hiệu quả Sàn giao dịch Thương mại điện tử, ngày càng mở rộng kết nối giới thiệu sản phẩm, đáp ứng các nhu cầu tìm kiếm bạn hàng và phát triển thị trường tiêu thụ hàng hoá ra ngoài Tỉnh của các thành viên tham gia Sàn giao dịch Thương mại điện tử.
1.6. Sở Công Thương phối hợp với các ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự tăng cường công tác chống buôn lậu qua biên giới. Điều hành linh hoạt hoạt động buôn bán qua biên giới theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu.
1.7. Trong tháng 08 năm 2009, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh Đề án Đầu tư phát triển cơ giới hoá nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, nhất là trong khâu thu hoạch và sau thu hoạch, hệ thống kho chứa lúa hàng hoá... để giúp nông dân giảm thất thoát, tiêu thụ hiệu quả nông sản hàng hoá. Hỗ trợ xây dựng các trung tâm tiếp thị nông dân, các cơ sở cung ứng dịch vụ sản xuất nông nghiệp tại Chợ Trung tâm Nông sản Thanh Bình.
1.8. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan rà soát, tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh việc thực hiện các dự án du lịch trọng điểm của Tỉnh, nhất là các công trình hạ tầng kết nối giữa các khu điểm du lịch với các khu kinh tế cửa khẩu; nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch; đồng thời phải có các chương trình, sản phẩm mang đậm bản sắc riêng của vùng đồng nước để thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến Tỉnh.
2. Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng
2.1. Về kích cầu đầu tư:
Đi đôi với việc tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, cần tập trung triển khai thực hiện các giải pháp sau đây:
a) Giải ngân số vốn còn lại của năm 2008 đến hết tháng 6 năm 2009 đối với các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đối với các dự án, công trình quan trọng cấp bách nhưng chưa bố trí được nguồn vốn, các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư và chủ động làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xử lý nguồn vốn, kể cả việc tạm ứng từ ngân sách nhà nước để thực hiện.
b) Tạm hoãn thu hồi các khoản vốn ngân sách nhà nước đã ứng trước kế hoạch năm 2009, trừ các khoản đã được tạm ứng năm 2009 để hoàn thành trong năm 2008. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh danh mục các dự án và mức vốn được hoãn thu hồi.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan, các chủ đầu tư rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh tổng mức đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ đã có trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở đó thực hiện việc điều hoà vốn giữa các dự án, công trình và thanh toán theo tiến độ. Trong tháng 2 năm 2009, tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư danh mục các dự án đề nghị bổ sung vốn kích cầu đầu tư năm 2009, để chủ động triển khai trên địa bàn Tỉnh.
d) Trong tháng 07 năm 2009, Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về nhà ở xã hội trên địa bàn Tỉnh để bảo đảm khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
2.2 . Về kích cầu tiêu dùng:
a) Sở Công Thương triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp khuyến khích phát triển hệ thống phân phối các mặt hàng thiết yếu, để hoạt động sản xuất kinh doanh của các mặt hàng này bảo đảm được sự quản lý của Nhà nước, chống gian lận thương mại, đầu cơ, tăng giá, gây mất ổn định thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường các biện pháp quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả. Khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức các đợt hạ giá bán hàng để kích thích tiêu dùng trong các ngày lễ lớn trong năm.
b) Trong tháng 02 năm 2009, Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành kế hoạch, triển khai thực hiện Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, nhằm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thị trường trong thời gian tới.
c) Trong tháng 3 năm 2009, Công ty Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đồng Tháp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh kế hoạch tổ chức thí điểm mạng lưới phân phối một số sản phẩm chủ yếu phục vụ xây dựng công trình.
3. Chính sách tài chính, tiền tệ
3.1. Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế triển khai thực hiện tốt các chính sách giảm, giãn thời hạn nộp thuế đúng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
3.2. Cục Thuế Đồng Tháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp, giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, hoàn thu thuế giá trị gia tăng, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong tháng 02 năm 2009.
3.3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Tỉnh tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trong, ngoài tỉnh phát triển mạng lưới kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu. Có biện pháp cụ thể để tạo điều kiện tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Yêu cầu Ngân hàng Đầu tư phát triển Đồng Tháp triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm mới.
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các địa phương triển khai ngay các biện pháp hỗ trợ lương thực, chi phí sửa chữa nhà ở, phòng trừ dịch bệnh, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ nhân dân khi bị thiệt hại do thiên tai, để khôi phục sản xuất, bảo đảm không để xảy ra tình trạng người dân bị đói.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội điều tra, khảo sát, sơ kết việc thực hiện chuẩn nghèo hiện hành, các chính sách đang áp dụng cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo để chủ động các phương án hỗ trợ khi Chính phủ điều chỉnh chuẩn nghèo, đưa vào áp dụng ngay các chính sách hỗ trợ, nhằm thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững. Xây dựng kế hoạch mở cuộc vận động lớn, để gây quỹ thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo chăm lo đời sống nhân dân trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong tháng 02 năm 2009. Chỉ đạo các địa phương tổ chức theo dõi, phối hợp kịp thời giữa các bên để giải quyết những vướng mắc về quan hệ lao động trong các khu công nghiệp, hạn chế tranh chấp lao động, đình công.
4.3. Thực hiện các biện pháp thúc đẩy đầu tư xây dựng nhà cho người nghèo, các đối tượng chính sách, nhà ở cho người lao động ở khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho học sinh, sinh viên; hỗ trợ thu nhập cho các đối tượng chính sách, người lao động có thu nhập thấp, người bị thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra. Trong tháng 03 năm 2009, Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh Đề án nhà ở cho người nghèo ở nông thôn đến năm 2020.
4.4. Tổ chức triển khai chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
4.5. Triển khai thực hiện trợ cấp khó khăn cho người hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đời sống khó khăn, thu nhập thấp. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề; tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn, tạo việc làm cho người lao động. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương điều chỉnh Đề án quy hoạch mạng lưới dạy nghề Tỉnh giai đoạn 2002 - 2010, theo hướng đến năm 2020, mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập một Trường Trung cấp Nghề (trừ huyện Hồng Ngự và Tháp Mười), trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong tháng 03 năm 2009.
4.6. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ giảm nghèo ngay sau khi Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh. Thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo, bố trí đủ vốn cho thực hiện chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
4.6. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kết hợp sự giúp đỡ của Nhà nước với huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho người lao động nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo.
Điều 2. Tổ chức và triển khai thực hiện
1. Trên cơ sở nội dung Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cụ thể hoá thành các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh tình hình thực hiện, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo chung toàn Tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh nắm, chỉ đạo.
Tăng cường trách nhiệm của từng tổ chức, trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong triển khai tổ chức thực hiện, phải có chương trình hành động thiết thực, chỉ đạo điều hành phải có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn đúng khâu then chốt trong từng thời gian, ở từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo và phối hợp hành động đạt cho được những kết quả cụ thể.
Đặc biệt quan tâm và tổ chức tốt hơn công tác dự báo và phân tích kinh tế. Trước hết, phải coi trọng đúng mức, tổ chức chặt chẽ và phát huy có hiệu quả lực lượng nghiên cứu hiện có; đồng thời, có cơ chế thích hợp để tranh thủ ý kiến của các chuyên gia nhằm nắm bắt kịp thời diễn biến tình hình, kịp thời bổ sung, điều chỉnh các chính sách, giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế.
Chủ động triển khai các chương trình, kế hoạch và các biện pháp nhằm ổn định thị trường, giá cả; chủ động có kế hoạch chuẩn bị để bảo đảm đủ nguồn hàng và cân đối với nhu cầu; có biện pháp hiệu quả chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế.
2. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chú trọng thực hiện quy chế về thông tin, chủ động cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp để bảo đảm công khai, minh bạch các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Tỉnh, đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân, doanh nghiệp, qua đó củng cố lòng tin, ý chí, tinh thần trách nhiệm cao trước những khó khăn của Tỉnh, nhằm tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, phát huy hết các tiềm năng, lợi thế để thực hiện bằng được các mục tiêu và giải pháp đã đề ra nhằm đưa nền kinh tế vượt qua khó khăn, phát triển ổn định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin chính xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế - xã hội đất nước, ủng hộ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin truyền thông. Có biện pháp kịp thời, đấu tranh có hiệu quả với các tin đồn, bịa đặt không đúng sự thật, gây tâm lý hoang mang trong xã hội.
Điều 3. Đề nghị các cấp uỷ đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh tổ chức quán triệt, đồng thời phát động trong đảng bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước; tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần năng động, sáng tạo, hăng hái thi đua trong học tập, lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm trong sinh hoạt và tiêu dùng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thách thức, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu năm 2009, cùng cả nước ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Nghị quyết 15/2009/NQ-HĐND về một số chính sách thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP và Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 12/2009/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 138/QĐ-UBND.HC năm 2009 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 8Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Nghị quyết 15/2009/NQ-HĐND về một số chính sách thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 176/QĐ-UBND-HC năm 2009 về giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảm đảo an sinh xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 176/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/02/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định