- 1Thông tư 83-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 94-CP 1994 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1753/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 10 tháng 8 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU THỨC PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ vê việc phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất;
Theo đề nghị của liên cơ quan Cục thuế - Sở Tài chính - Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 512/LCQ/ CT-TC-TN&MT ngày 04/8/2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành tiêu thức phân loại đường phố, vị trí đất đô thị để làm căn cứ phân loại đường phố, vị trí đất đô thị để định giá các loại đất đô thị, tính thu các khoản liên quan đến đất đai, như sau:
I. Phân loại đường phố:
Theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ, tỉnh Ninh Bình có các loại đô thị sau:
- Đô thị loại IV: Thị xã Ninh Bình
- Đô thị loại V: Thị xã Tam Điệp và thị trấn của các huyện.
2. Phân loại đường phố: Đường phố trong từng loại đô thị được phân thành các loại đường phố có số thứ tự từ đường phố loại I trở đi. Phân loại đường phố căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, mức độ hoàn thiện của kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch và giá đất thực tế. Cụ thể như sau:
- Đường phố loại I: Áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có giá đất thực tế cao nhất, có mức sinh lợi cao nhất, có kết cấu hạ tầng đồng bộ hoàn thiện.
- Đường phố loại II: Là nơi có điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại I.
- Đường phố loại III: Là nơi có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng chủ yếu thấp hơn có sở hạ tầng của đường phố loại II và có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại II.
- Đường phố loại IV: Là các đường phố còn lại có các điều kiện thấp hơn đường phố loại III, có giá đất thực tế trung bình thấp nhấp và thấp hơn giá đất trung bình của đường phố loại III.
Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau, giá đất trung bình khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được xế vào loại đường phố tương ứng.
3. Số lượng loại đường phố:
a. Đô thị loại IV: Được phân tối đa 4 loại đường phố.
b. Đô thị loại V: Được phân tối đa 3 loại đường phố.
Theo tình hình cụ thể đối với các thị trấn ở vùng sâu, vùng xã quá nhỏ, điều kiện kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt kém có thể xếp loại đường phố từ loại II trở xuống.
II. Vị trí đất:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với đất mặt tiền, ở liền cạnh đường phố.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với đất trong ngõ hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô tô 4 chỗ ngồi vào tận nơi được ...).
- Vị trí 3: Áp dụng đối với đất của những hộ ở độc lập nhưng phải đi qua nhà mặt tiền, đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (xe ô tô 4 chỗ ngồi không vào tận nơi được ...).
- Vị trí 4: Áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, các hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém.
Trong mỗi loại đường phố không nhất thiết phải xếp đủ 4 loại vị trí đất mà phải căn cứ cụ thể vào từng đường phố để xếp, có thể xếp ít vị trí hơn, nhưng phải xếp từ vị trí 1 tương ứng với mức giá đất cao nhất trở xuống.
Điều 2. Giao UBND các huyện, thị xã căn cứ vào loại đường phố chỉ đạo Chi cục thuế phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính và các phòng liên quan thực hiện phân loại vị trí cụ thể trong từng loại đường phố để trình UBND huyện, thị xã quyết định, gửi báo cáo về UBND tỉnh và Cục thuế tỉnh trước ngày 30/8/2005
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
- 1Thông tư 83-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 94-CP 1994 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 5Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về phương án giá đất và phân loại đường phố các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2013
- 6Quyết định 3429/1998/QĐ-UBT về phân loại đường phố và vị trí từng đường phố để thu thuế nhà, đất hàng năm do Tỉnh Cần Thơ ban hành
Quyết định 1753/QĐ-UBND năm 2005 quy định tiêu thức phân loại đường phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 1753/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/08/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực