THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2024 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| THỦ TƯỚNG |
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
Luật Căn cước được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 6 ngày 27 tháng 11 năm 2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Để triển khai thi hành kịp thời, thống nhất, hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Căn cước với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Căn cước, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Căn cước trên phạm vi cả nước.
- Nâng cao nhận thức về Luật Căn cước và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thi hành Luật.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Căn cước.
- Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm, vai trò chủ trì của Bộ Công an trong việc phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Căn cước.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ, bảo đảm tính thống nhất, chất lượng, thiết thực, hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Căn cước.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình khác.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức và người trực tiếp làm công tác quản lý căn cước
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
3. Biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến Luật Căn cước và các văn bản hướng dẫn thi hành; tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý căn cước
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
4. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- Nội dung: Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật Căn cước thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công; thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Căn cước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật Căn cước thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật Căn cước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý nhà nước được phân công và gửi kết quả về Bộ Công an trong tháng 6 năm 2024 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật Căn cước
a) Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước (xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn).
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan.
- Thời hạn trình/ban hành: Trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
b) Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử (xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn).
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan.
- Thời hạn trình/ban hành: Trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
c) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Căn cước.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời hạn ban hành, có hiệu lực: Trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
d) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời hạn ban hành, có hiệu lực: Trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
đ) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tàng thư căn cước, cư trú.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời hạn ban hành, có hiệu lực: Trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
e) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời hạn ban hành, có hiệu lực: Trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
6. Tổ chức triển khai việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
- Nội dung: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của Luật Căn cước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có liên quan; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Bảo đảm điều kiện về phương tiện, giải pháp kỹ thuật để tổ chức triển khai việc thu nhận sinh trắc học về mống mắt, ADN, giọng nói; tích hợp, khai thác thông tin trong thẻ căn cước và căn cước điện tử; mở rộng việc kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Nội dung: Đề xuất các giải pháp về công nghệ, đầu tư trang thiết bị, nâng cấp hệ thống lưu trữ, xử lý để triển khai thu nhận mống mắt; tích hợp thông tin vào thẻ căn cước, căn cước điện tử và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp; thu thập, khai thác, sử dụng thông tin sinh trắc học về mống mắt, ADN, giọng nói theo quy định của Luật; mở rộng việc kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
8. Tổ chức kiểm tra việc thi hành Luật Căn cước và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
1. Kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các nhiệm vụ triển khai trong năm 2024, các bộ, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động bố trí trong nguồn ngân sách nhà nước được giao năm 2024 để triển khai thực hiện.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan bố trí kinh phí theo quy định pháp luật về đầu tư công đối với các nhiệm vụ bố trí kinh phí từ nguồn đầu tư.
5. Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán, quyết toán, quản lý sử dụng và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch này.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Luật trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình. Hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành và địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Công an để tổng hợp, hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- 1Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân sửa đổi bằng Nghị định 37/2021/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 2Công văn 8246/VPCP-PL năm 2023 về dự thảo Luật Căn cước, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Báo cáo 658/BC-CP năm 2023 về dự án Luật Căn cước và dự án Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước 28/2023/QH15 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 278/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân sửa đổi bằng Nghị định 37/2021/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 6Luật Căn cước 2023
- 7Công văn 8246/VPCP-PL năm 2023 về dự thảo Luật Căn cước, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Báo cáo 658/BC-CP năm 2023 về dự án Luật Căn cước và dự án Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước 28/2023/QH15 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 278/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 12Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước
Quyết định 175/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Căn cước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 175/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/02/2024
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực