- 1Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 3Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 5Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Công văn số 2019/TTg-NN về việc dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1747 /QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 21 tháng 5 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP DÂN CƯ PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢM NHẸ THIỆT HẠI THIÊN TAI VÙNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số: 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc chuyển nhiệm vụ chủ đầu tư dự án Khu dân cư làng chài Duy Nghĩa và lập Dự án sắp xếp dân cư phòng tránh lụt bão vùng ven biển tỉnh Quảng Nam.
Căn cứ Công văn số 2019/TTg-NN ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam;
Xét hồ sơ dự án và Tờ trình số 29/TT-BCB ngày 17/4/2008 của Ban chuẩn bị triển khai sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam; Tờ trình số 39/TT-BQL ngày 15/5/2008 của Ban quản lý Dự án sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam về việc thẩm tra và phê duyệt Dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam;
Theo Công văn số 31/TTHĐ-VP ngày 21/3/2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam; Công văn số 8845/BKH-TĐ&GSĐT ngày 03/12/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Công văn số 232/KTM-XTM ngày 15/5/2008 của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 116 /TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam, với nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu dự án:
a) Mục tiêu tổng quát: phòng tránh và giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai gây ra, kết hợp xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp với quy hoạch, đảm bảo an toàn, ổn định sản xuất và cải thiện đời sống sinh hoạt của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Di dời, sắp xếp, chỉnh trang lại dân cư những khu vực chịu tác động trực tiếp của thiên tai vào các khu, điểm dân cư có mức độ an toàn cao hơn. Đồng thời cải tạo nâng cấp lại nhà cửa nhân dân; hình thành các điểm, cụm dân cư tập trung nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận các dịch vụ công và thuận lợi cho việc tránh nạn và kịp thời hỗ trợ, ứng cứu khi thiên tai xảy ra, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
- Xây dựng đồng bộ mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất và đào tạo nghề, góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, hiệu quả, gắn với việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.
- Tạo quỹ đất để hình thành và phát triển các khu sản xuất nông nghiệp, dịch vụ chất lượng cao, các khu du lịch và các điểm du lịch ven biển, tổ chức sắp xếp và phát triển các ngành nghề truyền thống theo hướng tập trung, chuyên nghiệp hóa, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân.
2. Địa điểm và phạm vi dự án:
2.1. Địa điểm: Trên địa bàn 15 xã thuộc 4 huyện, thành phố của tỉnh Quảng Nam, gồm các xã: Duy Hải, Duy Nghĩa (huyện Duy Xuyên); Bình Dương, Bình Minh, Bình Đào, Bình Hải, Bình Sa, Bình Nam (huyện Thăng Bình); Tam Thanh, Tam Thăng, Tam Phú (thành phố Tam Kỳ); Tam Tiến, Tam Hoà, Tam Hải, Tam Anh Bắc (huyện Núi Thành).
2.2. Phạm vi dự án: 13.720ha.
3. Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam.
4. Quy mô và nội dung đầu tư:
4.1. Quy mô dân số: Dân số vùng dự án dự kiến là 18.172 hộ, tương ứng 72.587 nhân khẩu, bao gồm:
- Hộ nông nghiệp: 7.521 hộ, chiếm 41,4%
- Hộ ngư nghiệp: 5.726 hộ, chiếm 31,5%
- Hộ khác: 4.925 hộ, chiếm 27,1%
4.2 Quy mô dân cư phải di dời, sắp xếp, chỉnh trang:
Tổng cộng: 10.367 hộ, tương ứng với 40.910 người (dự kiến tốc độ tăng dân số bình quân là 1,4%/năm), bao gồm:
- Số hộ dân phải di dời : 4.097 hộ, 15.487 nhân khẩu.
- Số hộ dân cần sắp xếp trong nội bộ xã : 4.066 hộ, 16.488 nhân khẩu.
- Số hộ cần chỉnh trang tại các điểm hiện có : 2.204 hộ, 8.935 nhân khẩu.
4.3. Các hạng mục đầu tư:
(1) Quy hoạch bố trí sắp xếp dân cư: dự kiến bố trí dân cư vào 30 điểm quy hoạch với quy mô 919ha, trong đó 02 điểm bố trí dân cư mới quy mô 300ha; 16 điểm ổn định sắp xếp chỉnh trang dân cư ven biển, quy mô 398ha; 12 điểm ổn định sắp xếp chỉnh trang dân cư ven sông, quy mô 221ha ( quy mô trên chưa bao gồm diện tích đất sản xuất).
(2) Hỗ trợ đời sống và phát triển sản xuất:
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay xây dựng nhà ở: 5.732hộ.
- Cải tạo đất nông nghiệp: 1.763ha.
- Thực hiện công tác khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ sản xuất, tuyên truyền vận động.
(3) Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội 02 khu dân cư tập trung Duy Nghĩa và Tam Anh Bắc.
- Chỉnh trang, xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại 28 điểm dân cư trên địa bàn 15 xã: 619ha.
- Mạng lưới đường giao thông chính: 77km.
+ Tuyến giao thông trục dọc: tuyến Cửa Đại – xã Tam Anh Bắc, tổng chiều dài tuyến 48km.
+ Các tuyến giao thông trục ngang: 29Km.
- Khu tránh trú bão cho tàu thuyền và hệ thống cơ sở hạ tầng hậu cần nghề cá tại Huyện Duy Xuyên và Núi Thành, công suất 1.000 tàu/khu: 02 khu.
- Nạo vét, kè bờ các đoạn xung yếu của sông Trường Giang: 75km.
- Bồi thường giải phóng mặt bằng.
5. Tổng vốn đầu tư : 3.679.348.000.000 đồng.
Trong đó:
- Xây dựng các điểm dân cư : 1.376.054.000.000đồng.
+ 02 Khu tái định cư tập trung : 480.000.000.000đồng.
+ 16 điểm dân cư chỉnh trang ven biển : 477.600.000.000đồng.
+ 12 điểm dân cư chỉnh trang ven sông : 265.200.000.000đồng.
+ Cơ sở hạ tầng công cộng các điểm dân cư: 153.254.000.000đồng.
- Hố trợ lãi suất xây dựng nhà : 29.294.000.000đồng.
- Cải thiện sinh kế, đào tạo, tuyên truyền : 24.000.000.000đồng.
- Bồi thường giải phóng mặt bằng : 2.250.000.000.000đồng.
6. Nguồn vốn đầu tư:
6.1. Ngân sách Nhà nước: 1.390 tỷ đồng, dự kiến huy động.
- Lồng ghép các chương trình dự án và ngân sách địa phương: 340 tỷ đồng.
+ Chương trình các xã bãi ngang đặc biệt khó khăn ven biển : 84 tỷ đồng.
+ Chương trình kiên cố bảo vệ đê, kè sông, kè biển : 120 tỷ đồng.
+ Chương trình di dân vùng sạt lở ven sông, cửa biển : 32 tỷ đồng.
+ Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường : 32 tỷ đồng.
+ Chương trình phát triển làng nghề truyền thống : 20 tỷ đồng.
+ Hạ tầng chợ nông thôn : 20 tỷ đồng.
+ Ngân sách XDCB tập trung của tỉnh và các địa phương : 32 tỷ đồng.
- Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư thực hiện dự án : 800 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ODA :250 tỷ đồng.
6.2. Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác: 2.289,348 tỷ đồng.
7. Thời gian đầu tư: từ năm 2008 đến năm 2020, gồm 03 giai đoạn đầu tư.
- Giai đoạn I từ năm 2008 đến năm 2010: thực hiện di dời sắp xếp 4.330 hộ dân (16.776 nhân khẩu) với tổng kinh phí đầu tư: 1.319,2 tỷ đồng.
- Giai đoạn II từ năm 2011 đến năm 2015: thực hiện di dời sắp xếp 3.044 hộ dân (12.797 nhân khẩu) với tổng kinh phí đầu tư: 1.410,894 tỷ đồng.
- Giai đoạn III từ năm 2016 đến năm 2020: thực hiện di dời sắp xếp 789 hộ dân (2.405 nhân khẩu) với tổng kinh phí đầu tư: 949,254 tỷ đồng.
(Số hộ sắp xếp, chỉnh trang hiện có tại các điểm dân cư: 2.204 với 8.935 nhân khẩu được thực hiện cùng tiến trình triển khai 03 giai đoạn trên).
Điều 2. Phân công trách nhiệm:
- Ban quản lý Dự án sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam (đơn vị chủ đầu tư) căn cứ vào dự án được duyệt thực hiện rà soát lại nhu cầu di dời, sắp xếp, chỉnh trang dân cư cụ thể theo hướng ưu tiên ưu tiên bố trí sắp xếp chỉnh trang tại chỗ; lựa chọn các khu, điểm tái định cư trên cơ sở phù hợp với quy hoạch xây dựng, phong tục tập quán của người dân; thực hiện tham khảo ý kiến và nguyện vọng của nhân dân nơi đi và nơi đến, đồng thời đảm bảo các yêu cầu thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, an toàn; xác định danh mục thứ tự ưu tiên đầu tư, triển khai nghiên cứu lập các dự án thành phần đúng theo các quy định hiện hành của Nhà nước về xây dựng cơ bản.
Trên cơ sở danh mục các dự án thành phần, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của các ngành, các địa phương, các đơn vị liên quan, Ban quản lý Dự án sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam chủ trì nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét giao cho các ngành, đơn vị, địa phương có liên quan nhiệm vụ chủ đầu tư thực hiện các dự án thành phần.
- UBND các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình Núi Thành và UBND thành phố Tam Kỳ, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân trong vùng dự án; chủ động rà soát các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, thực hiện quản lý xây dựng và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư để thực hiện dự án.
- Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ thủ tục giao đất xây dựng công trình và giám sát việc sử dụng đất theo đúng các quy định của Luật Đất đai.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi giám sát việc thực hiện dự án; căn cứ theo nội dung Công văn số 2019/TTg-NN ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ làm việc với các Bộ ngành Trung ương cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ để thực hiện dự án theo kế hoạch tiến độ đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông – Vận tải, Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình Núi Thành và UBND thành phố Tam Kỳ, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban quản lý Dự án sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam và Thủ trưởng các ngành, địa phương có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 03/2012/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Chỉ thị 03/2010/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 11/2020/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ di chuyển cây trồng đặc thù để lập phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khu đất phục vụ đầu tư xây dựng Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai do Văn phòng hợp tác quốc phòng - Đại sứ quán Hoa Kỳ tài trợ do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 3Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 5Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Công văn số 2019/TTg-NN về việc dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 03/2012/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12Chỉ thị 03/2010/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra do tỉnh Thái Bình ban hành
- 14Quyết định 11/2020/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ di chuyển cây trồng đặc thù để lập phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khu đất phục vụ đầu tư xây dựng Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai do Văn phòng hợp tác quốc phòng - Đại sứ quán Hoa Kỳ tài trợ do tỉnh Nam Định ban hành
Quyết định 1747/QĐ- UBND năm 2008 phê duyệt Dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 1747/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực