ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 04 tháng 3 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực An toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/QĐ-UBND-HC ngày 04 tháng 3 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực An toàn vệ sinh lao động giữa các cơ quan Nhà nước có liên quan, gồm các thủ tục sau:
a) Hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN).
b) Thủ tục Hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Các Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính về Hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN); thủ tục Hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân có yêu cầu giải quyết các nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quy chế này.
2. Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 của Quy chế này phải đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật đối với từng loại thủ tục.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả, thuận lợi cho các cá nhân có yêu cầu.
3. Khi phối hợp giải quyết phải tuân thủ quy định pháp luật theo từng lĩnh vực và không làm ảnh hưởng đến công tác chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội đặt tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo quy định.
Chương II
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (theo quy định tại điều 55, 56 Luật An toàn vệ sinh lao động; Điều 2, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016); thủ tục hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (theo quy định tại khoản 4, điều 56 Luật An toàn vệ sinh lao động).
1. Hồ sơ hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (quy định tại chương III, mục 1, mục 2, mục 3, chương IV, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016; khoản 1, 2, 4, Điều 15, Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2017).
a) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ, BNN
- Văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị TNLĐ, BNN (theo mẫu)
- Bản sao chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định (kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao).
b) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp
- Đối với trường hợp đủ điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ, hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám BNN cho người lao động (theo mẫu)
+ Bản sao có chứng thực kết quả quan trắc môi trường lao động;
+ Hồ sơ xác định mắc bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp đủ điều kiện.
- Đối với trường hợp đủ điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ, hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám BNN cho người lao động (theo mẫu);
+ Bản sao có chứng thực kết quả quan trắc môi trường lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị có nguy cơ bị BNN (nếu có);
+ Hồ sơ xác định mắc BNN của cơ sở khám bệnh, chữa BNN đủ điều kiện;
+ Bản sao chứng từ thanh toán các chi phí khám BNN theo quy định. (kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao).
c) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa BNN
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa BNN cho người lao động (theo mẫu);
- Bản sao có chứng thực hồ sơ xác định mắc BNN của cơ sở khám bệnh, chữa BNN đủ điều kiện;
- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi chữa BNN;
- Bản sao chứng từ thanh toán chi phí chữa BNN (Kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao).
d) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động cho người lao động (theo mẫu).
- Bản sao có chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;
- Bản sao có chứng thực giấy chuyển viện đến đơn vị phục hồi chức năng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp phải chuyển viện; đối với trường hợp bệnh viện có khoa phục hồi chức năng, bản sao có chứng thực bệnh án có nội dung chuyển bệnh nhân về khoa phục hồi chức năng;
- Bản sao chứng từ thanh toán chi phí phục hồi chức năng, không bao gồm kinh phí cho trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng (kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao).
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (quy định tại mục 4, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ; Điều 15, Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH), gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động (theo mẫu)
- Văn bản chứng minh thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
- Bản sao chứng từ thanh toán chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao)
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ liên thông các thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thủ tục hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công. Nhân viên Tiếp nhận và Trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ, tính pháp lý của hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng theo quy định thì tiếp nhận, nhập thành phần hồ sơ vào phần mềm điện tử và in giấy hẹn cho cá nhân, tổ chức nhận kết quả; vào sổ theo dõi hồ sơ; Lập phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, nhân viên Tiếp nhận và Trả kết quả tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân bổ sung.
- Trường hợp hồ sơ gửi qua dịch vụ bưu chính thiếu hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, nhân viên Tiếp nhận và Trả kết quả soạn thảo văn bản thông báo trình lãnh đạo Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công ký và hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, Nhân viên tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tiến hành kiểm tra, xác thực hồ sơ, nếu thông tin không hợp lệ, các giấy tờ kèm theo không đầy đủ theo quy định thì từ chối tiếp nhận hồ sơ qua trang đăng ký trực tuyến và thông báo, hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến số điện thoại hoặc địa chỉ email của người yêu cầu.
Điều 7. Trình tự giải quyết liên thông các thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thủ tục hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Khi tiếp nhận hồ sơ, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công có trách nhiệm: Chuyển giao toàn bộ hồ sơ cùng phiếu kiểm soát cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký nhận, giải quyết, bao gồm cả bản cứng và phần mềm điện tử.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, công chức tiếp nhận và thẩm định, hồ sơ hợp lệ, đúng, đủ điều kiện theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ và chuyển quyết định cho Bảo hiểm xã hội tỉnh.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm giải quyết hỗ trợ chi phí (kinh phí) cho tổ chức, cá nhân theo quy định; gửi thông báo chi trả hoặc ủy nhiệm chi (đối với trường hợp chuyển khoản) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chuyển kết quả giải quyết hồ sơ và phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ về Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính để trả cho tổ chức, cá nhân.
c) Trường hợp hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không hỗ trợ, chuyển văn bản trả lời cùng với toàn bộ hồ sơ cho Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công để trả cho tổ chức, cá nhân.
d) Trong quá trình phối hợp giải quyết hồ sơ, cơ quan nào giải quyết quá thời gian quy định thì cơ quan đó có thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công, kèm văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả tiếp theo.
Quy trình giải quyết hồ sơ trên phần mềm điện tử thực hiện đồng thời với quy trình giải quyết hồ sơ giấy.
Điều 8: Thời hạn giải quyết liên thông thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thủ tục hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, trong đó:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 05 ngày làm việc.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh: 05 ngày làm việc.
Điều 9. Trả kết quả hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thủ tục hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Công chức Tiếp nhận và Trả kết quả Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công nhập vào sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử, thực hiện trả kết quả như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, nhận kết quả trực tiếp tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công, khi người nhận kết quả phải xuất trình giấy hẹn trả kết quả, công chức trả kết quả kiểm tra phiếu hẹn và yêu cầu người đến nhận kết quả ký nhận và trao kết quả.
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, nhận kết quả trực tiếp tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công, khi đi mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu và nộp lại cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo, kèm văn bản xin lỗi của công chức Tiếp nhận và Trả kết quả Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công (nếu lỗi của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ).
d) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ tổ chức, cá nhân để trả lại hồ sơ kèm văn bản không giải quyết hồ sơ.
đ) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn giải quyết lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan cho tổ chức, cá nhân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
a) Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính liên thông tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp.
b) Trao đổi, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi lĩnh vực của ngành mình quản lý để bảo đảm Quy chế này được triển khai thực hiện thống nhất và đồng bộ.
c) Phân công, tổ chức thực hiện các thủ tục theo Quy chế này, đảm bảo đúng thời hạn trả kết quả cho người dân.
d) Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính tại Quy chế này.
2. Định kỳ hoặc theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các thủ tục hành chính theo Quy chế này về Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về Quy chế này bằng các hình thức thích hợp.
Điều 11. Điều khoản sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh để nghiên cứu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3554/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội theo cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục các thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2019 về quy trình giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2015/QĐ-UBND quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 4756/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính không liên thông cấp tỉnh, cấp huyện trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, bảo trợ xã hội thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định
- 1Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 37/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc
- 4Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 3554/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội theo cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục các thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang
- 8Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2019 về quy trình giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2015/QĐ-UBND quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 4756/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính không liên thông cấp tỉnh, cấp huyện trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, bảo trợ xã hội thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định
Quyết định 174/QĐ-UBND-HC năm 2019 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực An toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 174/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực