Hệ thống pháp luật

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 174/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC THỐNG KÊ NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 456/QĐ-BHXH NGÀY 23/4/2019 CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và Luật số sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

Quyết định số 108/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội phiên bản 1.0;

Quyết định số 893/QĐ-BHXH ngày 10 tháng 7 năm 2020 của bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy chế quản trị, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Chế độ báo cáo thống kê và một số nội dung về công tác thống kê ngành bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 456/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Danh mục biểu mẫu thống kê tổng hợp ngành BHXH và biểu mẫu thống kê: được thiết kế để thu thập và lưu giữ cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp ngành BHXH tại từng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và tại BHXH tỉnh, gồm 15 biểu mẫu (chi tiết tại Phụ lục số I).

2. Sửa đổi tiết g, khoản 4, Điều 3 như sau:

“g) Phương thức gửi báo cáo

Các báo cáo thống kê được gửi dưới hình thức văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của BHXH Việt Nam.

Văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.

3. Sửa đổi Điều 4 như sau:

“Điều 4: Trách nhiệm lập và gửi báo cáo thống kê

1. Các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH Việt Nam căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thống nhất sử dụng và khai thác số liệu trên Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành BHXH Việt Nam (DWH) để thực hiện chế độ báo cáo thống kê. Quản lý, khai thác và đối chiếu với các hệ thống phần mềm nghiệp vụ để đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu, báo cáo thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được xây dựng trên Hệ thống DWH.

2. Thường xuyên rà soát, đối chiếu số liệu trên Hệ thống DWH với số liệu trên các phần mềm nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị. Trường hợp có sai lệch, phản ánh về Phòng Công nghệ thông tin hoặc Văn phòng (đối với BHXH tỉnh, thành phố) và Trung tâm Công nghệ thông tin (đối với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam) để kiểm tra, hiệu chỉnh đảm bảo số liệu khớp đúng với số liệu các đơn vị đang quản lý.

3. Định kỳ, các đơn vị căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công truy cập Hệ thống DWH để kết xuất số liệu và hoàn thiện báo cáo thống kê theo quy định, cụ thể:

3.1. Chế độ báo cáo thống kê ngành BHXH Việt Nam

3.1.1. Tại BHXH tỉnh

a) Các phòng nghiệp vụ kết xuất báo cáo trên Hệ thống DWH theo lĩnh vực phụ trách, rà soát và hoàn thiện báo cáo gửi về Phòng Kế hoạch - Tài chính theo thời hạn quy định, cụ thể như sau:

- Phòng Quản lý Thu - Sổ, Thẻ: kết xuất và hoàn thiện các biểu mẫu: 02T/BCN-TST; 03T/BCN-TST; 04T/BCN-TST; 09Q/BCN-KHĐT phần Thu; 10N/BCN-TST; HN/BCN-TST.

- Phòng Giám định Bảo hiểm y tế 1 (đối với BHXH TP Hà Nội và BHXH TP Hồ Chí Minh) và Phòng Giám định Bảo hiểm y tế (đối với BHXH các tỉnh, thành phố còn lại): kết xuất và hoàn thiện biểu mẫu 07T/BCN-CSYT; 09Q/BCN-KHĐT phần Chi KCB BHYT; 13N/BCN-CSXH phần Chi KCB BHYT.

- Phòng Chế độ BHXH: kết xuất và hoàn thiện biểu mẫu số 05T/BCN-CSXH; 08T/BCN-CSXH; 12N/BCN-TCKT và 13N/BCN-CSXH phần đối tượng hưởng các chế độ BHXH, BHTN.

b) Phòng Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:

- Tổng hợp và hoàn thiện biểu mẫu 01T/BCN-KHĐT; 06T/BCN-TCKT; 09Q/BCN-KHĐT; 12N/BCN-TCKT.

- Thực hiện Chế độ báo cáo thống kê cấp tỉnh gửi Cục Thống kê tỉnh theo quy định.

3.1.2. Tại BHXH Việt Nam

a) Các Vụ, Ban nghiệp vụ thực hiện kết xuất báo cáo trên Hệ thống DWH theo lĩnh vực phụ trách, rà soát, đối chiếu và hoàn thiện báo cáo gửi về Vụ Kế hoạch và Đầu tư theo thời hạn quy định qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành Eoffice, cụ thể như sau:

- Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ: kết xuất và hoàn thiện các biểu mẫu: 02T/BCN-TST; 03T/BCN-TST; 04T/BCN-TST; 09Q/BCN-KHĐT phần Thu; 10N/BCN-TST; HN/BCN-TST; 15N/BCN-TST.

- Ban Thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế: kết xuất và hoàn thiện biểu mẫu: 07T/BCN-CSYT; 09Q/BCN-KHĐT phần Chi KCB BHYT; 13N/BCN-CSXH phần Chi KCB BHYT.

- Ban Thực hiện chính sách BHXH: kết xuất và hoàn thiện các biểu mẫu: 05T/BCN-CSXH; 08T/BCN-CSXH; 12N/BCN-TCKT và 13N/BCN-CSXH phần đối tượng hưởng các chế độ BHXH, BHTN.

- Vụ Tài chính - Kế toán: kết xuất và hoàn thiện các biểu mẫu: 06T/BCN-TCKT; 09Q/BCN-KHĐT phần Chi BHXH, BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT; 12N/BCN-TCKT; 14N/BCN-TCKT.

b) Vụ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

- Tổng hợp và hoàn thành biểu mẫu 01T/BCN-KHĐT gửi Văn phòng BHXH Việt Nam theo quy định.

- Tổng hợp và hoàn thành biểu mẫu 09Q/BCN-KHĐT làm căn cứ tổng hợp báo cáo công khai tình hình thực hiện dự toán gửi Bộ Tài chính.

3.2. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia

- Vụ Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ báo cáo thống kê năm của Ngành theo các Biểu mẫu: 10N/BCN-TST; 11N/BCN-TST; 12N/BCN-TCKT; 13N/BCN-CSXH; 14N/BCN-TCKT; 15N/BCN-TST do các đơn vị nghiệp vụ gửi, tổng hợp và hoàn thiện các biểu mẫu báo cáo thống kê cấp quốc gia theo Nghị định số 60/2018/NĐ-CP trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt.

- Trung tâm Công nghệ thông tin: thực hiện tích hợp số liệu báo cáo thống kê cấp quốc gia lên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia của Văn phòng Chính phủ theo quy định.

4. Sửa đổi Điều 5 như sau:

“Điều 5: Khai thác cơ sở dữ liệu thông tin thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê

1. Việc cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê ngành BHXH Việt Nam được quy định tại Quyết định số 893/QĐ-BHXH ngày 10/7/2020 ban hành Quy chế quản trị, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống DWH.

2. Công chức, viên chức, người lao động hợp đồng của đơn vị được giao nhiệm vụ khai thác các chỉ tiêu, báo cáo thống kê từ Hệ thống DWH được cấp quyền truy cập vào Hệ thống DWH và bị thu hồi quyền truy cập khi không còn phụ trách công việc cần truy cập Hệ thống DWH hoặc chuyển công tác ra ngoài đơn vị để đảm bảo tính bảo mật của thông tin trong ngành BHXH Việt Nam.

3. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm tiếp tục tích hợp hệ thống DWH với các hệ thống nguồn của Ngành để đảm bảo số liệu báo cáo thống kê trên hệ thống DWH đồng bộ với số liệu báo cáo các chỉ tiêu tương ứng tại các phần mềm nghiệp vụ của Ngành đang quản lý.”

5. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành BHXH Việt Nam theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định của Quyết định này để đề nghị sửa đổi, bổ sung biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với thực tiễn.

2. Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam; BHXH tỉnh, thành phố:

- Thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn, đúng nội dung báo cáo được quy định.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.

- Xây dựng nội dung hướng dẫn lấy số liệu các biểu mẫu báo cáo thống kê trên Hệ thống DWH từ các chỉ tiêu, biểu mẫu trên các phần mềm nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực phụ trách của đơn vị.

3. Trung tâm Công nghệ thông tin:

- Quản trị, vận hành, theo dõi, giám sát Hệ thống DWH đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, an toàn, an ninh thông tin. Thường xuyên cập nhật, nâng cấp và đồng bộ với các phần mềm nghiệp vụ đảm bảo sự thống nhất, chính xác, kịp thời giữa các phần mềm nghiệp vụ của Ngành đáp ứng yêu cầu trong hoạt động thống kê của ngành BHXH Việt Nam và các hoạt động thống kê nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ khác về công nghệ thông tin có liên quan đến hoạt động thống kê ngành BHXH Việt Nam.

- Trung tâm công nghệ thông tin có trách nhiệm hoàn thiện việc tích hợp hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định tại Quyết định này lên Hệ thống DWH để các đơn vị triển khai thực hiện trong vòng 03 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

4. Trường hợp các điều khoản, văn bản tham chiếu thực hiện tại Quy định này được bổ sung, thay thế bằng điều khoản, văn bản mới thì áp dụng theo điều khoản, văn bản thay thế, bổ sung.”

6. Chi tiết Phụ lục số I: Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê ngành BHXH Việt Nam sửa đổi, bổ sung và Phụ lục số II: Hướng dẫn phương pháp lập báo cáo thống kê sửa đổi, bổ sung ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

2. Hệ thống biểu mẫu theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này được áp dụng sau 03 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3: Điều khoản chuyển tiếp

Trong thời gian Trung tâm Công nghệ thông tin hoàn thiện việc tích hợp hệ thống biểu mẫu báo cáo lên Hệ thống DWH, các đơn vị tiếp tục sử dụng biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định tại Quyết định số 456/QĐ-BHXH ngày 23/4/2019 của BHXH Việt Nam.

Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng, Giám đốc BHXH Công an nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4:
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam:
- Lưu: VT, KHĐT.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thế Mạnh

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 174/QĐ-BHXH năm 2024 sửa đổi Quy định Chế độ báo cáo thống kê và một số nội dung về công tác thống kê ngành Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 456/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 174/QĐ-BHXH
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/02/2024
  • Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
  • Người ký: Nguyễn Thế Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/02/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản