Hệ thống pháp luật

ỦY BAN
THỂ DỤC THỂ THAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1738/2005/QĐ-UBTDTT

Hà nội, ngày 05 tháng 09 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ” BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO

- Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Thể dục Thể thao;

- Căn cứ quyết định số 31/2005/QĐ-UBTDTT ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hanh Quy chế làm việc của Ủy ban Thể dục thể thao;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế”. Quy chế này có 5 chương, 16 điều.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 806/1999/QĐ-UBTDTT ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Bổ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế.

Điều 3: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Lưu VTC, CB, ,HTQT, VT

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Nguyễn Danh Thái

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo quyết định số: 1738/2005/QĐ-UBTDTT ngày 05 tháng 09 năm 2005, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Quy chế này quy định nguyên tác làm việc, chế độ, mối quan hệ công tác trình tự giải quyết công việc của Vụ Hợp tác Quốc tế.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cán bộ, công chức thuộc Vụ Hợp tác Quốc tế.

Điều 2: Nguyên tác làm việc.

1. Thực hiện chế độ thủ trưởng, nguyên tác tập trung dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật, sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao.

2. Giải quyết các công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm được giao trên cơ sở chương trình, kế hoạch đã được Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao phê duyệt.

3. Mỗi công việc cụ thể chỉ phân công cho một người phụ trách, chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện.

4. Tuân thủ quy trình, thủ tục, đảm bảo thời gian, hiệu quả công việc theo quy định của pháp luật.

5. Mọi quyết định giải quyết và điều hành công việc phải thể hiện bằng văn bản.

6. Tăng cường cải cách hành chính, thực hiện công khai dân chủ.

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CÔNG CHỨC TRONG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 3: Vụ trưởng.

1. Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế quản lý, điều hành công việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Bộ trưởng, Chủ nhiện ủy ban Thể dục Thể thao về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và việc thi hành nhiệm vụ, chức năng công vụ của cán bộ công chức trong vụ.

2. Giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, quan tâm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức trong Vụ. Xây dựng Vụ là một đơn vị vững mạnh dựa trên các nguyên tác làm việc hiệu quả và chất lượng, tích cực học tập, đoàn kết nhất trí và thực hiện “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”.

3. Xây dựng chương trình, quy trình công tác và tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác của Vụ.

4. Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể. Tổ chức, phân công và giao nhiệm vụ cho các Phó Vụ trưởng và các công chức trong Vụ, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ công chức.

5. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Vụ, Vụ trưởng tiến hành theo dõi, đôn đốc việc thi hành phát luật và thực hiện chương trình công tác của Ủy ban Thể dục Thể thao; phát hiện và kiến nghị Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao xử lý những trường hợp vi phạm.

6. Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao giải quyết các vấn đề phát sinh ngoài chương trình công tác hoặc vượt thẩm quyền.

7. Giải quyết hoặc phối hợp trình Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao những vấn đề cảu Vụ, đơn vị khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ củ Vụ.

8. Giải quyết công việc đột xuất theo sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao.

9. Làm việc với các ngành, địa phương về một số vấn đề trong lĩnh vực công tác thể dục thể thao khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ủy quyền và phối hợp công tác với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Thể dục Thể thao.

10. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đối ngoại về thể dục thể thao đối với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Thể dục Thể thao và các tổ chức xã hội thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.

11. Thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ký một số văn bản hành chính khi được ủy quyền.

12. Khi đi vắng, Vụ trưởng ủy quyền cho một Phó Vụ trưởng giải quyết, điều hành công việc của Vụ và báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao.

13. Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức của Vụ những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của ngành Thể dục Thể thao và của Vụ để thực hiện.

14. Vụ trưởng phải nghiên cứu, giải quyết kịp thời các ý kiến đóng góp, yêu cầu, kiến nghị của công chức trong Vụ.

Điều 4: Phó Vụ trưởng.

1.Giúp Vụ trưởng về một số lĩnh vực công tác được phân công. Cùng với Vụ trưởng quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức trong Vụ.

2. Điều hành công việc của Vụ khi được Vụ trưởng phân công và ủy quyền.

3. Phó Vụ trưởng được sử dụng quyền Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng.

4. Phó Vụ trưởng chủ đọng giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Nếu công việc giải quyết liến quan đến lĩnh vực khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng phụ trách liên quan để giải quyết. Khi có vấn đề mới phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách, Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định, trong trường hợp đặc biệt hoặc có tính khẩn cấp thì Phó Vụ trưởng có quyền quyết định, nhưng sau đó phải báo cáo Vụ trưởng.

5. Phó Vụ trưởng tham gia ý kiến, đề xuất các biện pháp giải quyết đối với các công việc quan trọng của Vụ. Trong trường hợp bất đồng về ý kiến đề xuất thì Vụ trưởng là người quyết định cuối cùng để thực hiện. Phó Vụ trưởng có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên cấp trên.

6. Phó Vụ trưởng phải thường xuyên báo cáo các Vụ trưởng về tình hình và kết quả thực hiện công việc được phân công.

Điều 5: Công chức.

1. Thực hiện nhiệm vụ được phân công hiệu quả chất lượng cao, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó trước Lãnh đạo Vụ.

2. Quan hệ công tác với các đơn vị, cá nhân trong phạm vị nhiệm vụ được giao theo sự phân công của Lãnh đạo Vụ.

3. Phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

4. Tham gia đóng góp ý kiến vào việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của Vụ. Bảo quản, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu và trang thiết bị có liên quan đến công việc được giao.

5. Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, năng lực quản lý.

6. Thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh cán bộ - công chức và “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan”.

Chương III

QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRONG VỤ

Điều 6: gia ban và họp Vụ.

1. Vụ hợp tác Quốc tế thực hiện chế độ giao ban hàng tuần vào ngày thứ Hai. Thành phần họp là toàn bộ cán bộ và công chức trong Vụ.

2. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng (trong trường hợp được ủy quyền) chủ trì hợp giao ban để nghe báo cáo và đánh giá các công việc đã thực hiện trong tuần, giải đáp các kiến nghị và xác định, phân công nhiệm vụ, biện phát thực hiện công tác trọng tâm phải giải quyết trong tuần tới của cán bộ, công chức trong Vụ.

3. Công chức trong Vụ phải báo cáo kịp thời cho Vụ trưởng (hoặc người được Vụ trưởng giao nhiệm vụ) các công việc đã thực hiện trong tuần và đề xuất, kiến nghị thực hiện chương trình công tác, nhiệm vụ được phân công.

4. Sau sáu tháng và một năm, Vụ trưởng chủ trì họp toàn thể cán bộ công chức trong Vụ để đánh giá kết quả thực hiện công việc và thảo luận, đề xuất các biện phát thực hiện nhằm phát hiện ưu điểm, khắc phục nhược điểm để xây dựng Vụ vững mạnh; bình bầu thi đua, khen thưởng các có nhân thuộc Vụ.

5. Vụ trưởng có thể triệu tập họp đột xuất để giải quyết các công việc quan trọng của Vụ.

Điều 7: Đi công tác.

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng đi công tác địa phương hoặc nước ngoài phải được sự đồng ý của Lãnh đạp Ủy ban Thể dục Thể thao và phải báo cáo kết quả ngay sau khi kết thúc đợt công tác.

2. Công chức trong Vụ khi có nhiệm vụ đi công tác địa phương hoặc nước ngoài phải có ý kiến của Lãnh đạo Vụ và được sự đồng ý của Lánh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao.

Điều 8: Công tác kiểm tra, giám sát.

1. Lãnh đạo Vụ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chuyên môn được giao của từng công chức trong Vụ.

2. Công chức trong Vụ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác năm, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của công chức trong Vụ.

Điều 9: quy định về phân công và thực hiện nhiệm vụ.

1. Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho các Vụ Phó và thông qua các Phó Vụ trưởng để phân công nhiệm vụ cho các công chức trong Vụ. Trong các trường hợp cần thiết, Vụ trưởng phân công trực tiếp cho các cán bộ, công chức trong Vụ.

2. Cán bộ , công chức trong Vụ phải có trách nhiện chấp hành nghiêm túc các quyết định của Lãnh đạo Vụ; khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái quy định hoặc pháp luật thì phải báo cáo ngay đến người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và tiếp tục chịu trách nhiệm cho đến khi quyết định được thay đổi.

Điều 10: Thủ tục trình, ký văn bản, nhận và gửi văn bản giải quyết công việc.

1. Các văn bản: báo cáo, tờ trình, đề án của Vụ gửi lên Lãnh đạo Ủy ban ban Thể dục Thể thao phải do Vụ trưởng ký. Trường hợp ủy quyền cho Phó Vụ trưởng ký, Vụ trưởng phải chịu trách nhiệm về nộ dung công việc trình ký, Phó Vụ trưởng phải chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về chất lượng công việc do bản thân thực hiện.

2. Tiếp nhận và giải quyết văn bản đến và đi thực hiện theo Quyết định số 1076/2004/QĐ-UBTDTT ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao về việc ban hành “Quy chế công tác văn thư – lưu trữ của Ủy ban Thể dục Thể thao” và theo nguyên tác như sau:

2.1. Hàng ngày, công chức quản lý văn thư của Vụ tiếp nhận các văn bản đến Vụ, báo cáo Vụ trưởng xử lý giao nhiệm vụ cho Phó Vụ trưởng hoặc các công chức trực tiếp sử lý văn bản; công chức quản lý văn thư của Vụ có trách nhiệm vào sổ văn thư của Vụ và chuyển trực tiếp đến người đã được Vụ trưởng giao xử lý văn bản.

2.2. Công chức được giao nhiệm vụ phải xử lý văn bản nhanh nhất, phải nghiêm cứu, lập hồ sơ và đề xuất giải quyết bằng văn bản với Lãnh đạo Vụ; sau đó dự thảo công văn, báo cáo, tờ trình, đề án của Vụ liên quan nội dung xử lý và trình Vụ trưởng; trực tiếp gửi hồ sơ và đôn đốc xin ý kiến Vụ, đơn vị liên quan và gửi hồ sơ đến Phòng Tổng hợp Văn phòng Ủy ban Thể dục Thể thao để trình Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao;

Điều 11: Quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Thanh niên.

1. Lãnh đạo Vụ phối hợp với Chi ủy Vụ HTQT – Olympic thực hiện các Nghị quyết của Cấp ủy cấp trên, Chi bộ chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ chính trị của Vụ và Lãnh đạo tạo điều kiện để Công đoàn, Đoàn thanh niên hoạt động.

2. Vụ trưởng tôn trọng sự lãnh đạo của Chi ủy Chi bộ Vụ Hợp tác Quốc tế - Olympic trong công tác chính trị tư tưởng, thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức cán bộ của Vụ.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VỤ VỚI LÃNH ĐẠO ỦY BAN, CÁC VỤ, ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO VÀ CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO.

Điều 12: Quan hệ công tác với Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao.

1. Vụ Hợp tác Quốc tế, Ủy ban Thể dục Thể thao tuân thủ sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao. Đối với những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao và công việc đột xuất, phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao.

2. Lãnh đạo Vụ phải thực hiện mọi nhiệm vụ do Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao phân công, tham gia đầy đủ các buổi họp do Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao triệu tập.

3. Công chức trong Vụ khi được Lãnh đạo đạo Ủy ban Thể dục Thể thao trực tiếp giao nhiệm vụ phải chấp hành nghiêm túc và sau đó báo cáo lại cho Vụ trưởng biết.

Điều 13: Quan hệ với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Thể dục Thể thao.

1. Quan hệ Vụ Hợp tác Quốc tế với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Thể dục Thể thao là quan hệ phối hợp, hỗ trợ nhau để hoàn thiện nhiệm vụ chung.

2. Các hoạt động của Vụ chịu sự kiểm tra của các Vụ, đơn vị chức năng thuộc Ủy ban Thể dục Thể thao.

Điều 14: Quan hệ với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành.

1. Quan hệ giữa Vụ với các địa phương, ngành và các tổ chức liên quan trong lính vực Thể dục Thể thao là quan hệ điều hoà, phối hợp hoạt động của lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao với các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức xã hội về Thể dục Thể thao.

2. Việc quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức khác được thực hiện theo các điều 14, 15, 16, và 17 của “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan”.

Điều 15: Quan hệ với các tổ chức xã hội về Thể dục Thể thao cấp quốc gia.

1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện hoạt động đối ngoại của các tổ chức xã hội theo đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước và ngành Thể dục Thể thao.

2. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Thể dục Thể thao, giám sát, kiểm tra công tác đối ngoại của các tổ chức xã hội và định lỳ báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Thể dục Thể thao theo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16: Trách nhiệm thực hiện.

1. Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiện hướng dẫn, đôn đốc cán bộ, công chức trong Vụ thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Cán bộ công chức trong Vụ thực hiện tốt Quy chế sẽ được khen thưởng nếu vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1738/2005/QĐ-UBTDTT về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành

  • Số hiệu: 1738/2005/QĐ-UBTDTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/09/2005
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Thể dục Thể thao
  • Người ký: Nguyễn Danh Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản