Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1737/2007/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 17 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng về việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; Giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng và điều kiện chức năng của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 2157/2005/QĐ-UB ngày 15/9/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố;
Theo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 261/STP-KTVB ngày 13/8/2007 và đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 1077/SXD-GDKT ngày 22/8/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung trong quản lý dự án xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (không nhằm mục đích kinh doanh) trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2157/2005/QĐ-UB ngày 15/9/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông công chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc nhà nước Hải Phòng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1737 /2007/QĐ-UBND ngày 17 /9/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu.

Văn bản này quy định về: Một số nội dung, trình tự và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc quản lý dự án đầu tư và báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình; về danh mục, nội dung hồ sơ trình thẩm định, thời gian thẩm định dự án đầu tư và báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng để đảm bảo phù hợp với Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư, Quyết định hướng dẫn của các Bộ có liên quan.

Điều 2. Phạm vi áp dụng.

Tất cả các Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng, không phân biệt thẩm quyền quyết định đầu tư đều phải thực hiện quản lý đầu tư xây dựng công trình từ khi xác định chủ trương đầu tư, thực hiện dự án, đưa công trình vào khai thác sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, các Quyết định của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành và của Quy định này.

Với vốn ngân sách nhà nước nhằm mục đích kinh doanh thì không điều chỉnh tại nội dung văn bản này.

Chương II

CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 3. Xác định chủ trương đầu tư

1. Tất cả các Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngân sách thành phố (kể cả nguồn vốn ngân sách tham gia đầu tư theo các Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 24/8/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường học và các cơ sở y tế bằng nguồn vốn tín dụng, ngân sách thành phố chi trả lãi vay; Quyết định số 1059/QĐ-UB ngày 26/5/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về mức công trợ của ngân sách thành phố đối với các công trình xây dựng mới trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Quyết định số 2767/QĐ-UB ngày 12/11/2002 về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; Quyết định số 616/QĐ-UB ngày 21/4/2005 về mức công trợ ngân sách đối với chương trình nạo vét kênh mương; nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng) đều phải được Uỷ ban nhân dân thành phố đồng ý về chủ trương và quyết định chủ đầu tư, đơn vị quản lý sử dụng công trình (trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không được giao làm chủ đầu tư) tư trước khi lập dự án đầu tư. Trình tự như sau:

- Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, kế hoạch 5 năm, nhu cầu đầu tư hàng năm, các ngành, cấp, địa phương lập kế hoạch xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình vào kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (nêu rõ dự kiến quy mô dự án, tổng mức đầu tư và chủ đầu tư), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xem xét và đề xuất trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư, chủ đầu tư và đơn vị quản lý, sử dụng công trình (việc xác định Chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ) trong quyết định kế hoạch bố trí vốn chuẩn bị đầu tư hàng năm trên nguyên tắc cân đối ngành, lĩnh vực, khả năng vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch và khả năng huy động vốn đầu tư để cân đối đủ vốn thực hiện cho các dự án khi được duyệt, xét đến yếu tố tổng số dư nợ các công trình của cấp huyện và xã theo quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân thành phố trong từng thời kỳ. Trường hợp công trình thuộc dự án phải thi tuyển hoặc thoả thuận phương án thiết kế kiến trúc thì sẽ được nêu ngay trong chủ trương đầu tư.

- Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách và các nhu cầu đầu tư mua sắm, sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các ngành, các cấp, bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho các đơn vị dự toán báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt trong kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách.

- Các dự án không có danh mục trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư thì không được xem xét, thẩm định và phê duyệt. Trường hợp thật cần thiết do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

2. Đối với các dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật thực hiện theo các Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 24/8/2005; 1059/QĐ-UB ngày 26/5/2005; 2767/QĐ-UB ngày 12/11/2002 và 616/QĐ-UB ngày 21/4/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng gọi chung là các công trình thực hiện theo cơ chế “nhà nước và nhân dân cùng làm” được thực hiện theo cơ chế đặc thù quy định tại các Quyết định này.

3. Các dự án thuộc ngân sách cấp quận, huyện, thị xã, xã, phường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, xã, phường quyết định chủ trương và chủ đầu tư trước khi lập Dự án hoặc Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật.

Điều 4. Phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã (cấp huyện) được quyết định đầu tư các Báo cáo kinh tế kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của địa phương (cấp huyện) theo Luật Ngân sách có mức vốn đầu tư dưới 05 tỷ đồng trong danh mục dự án được Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thi trấn (cấp xã) được quyết định đầu tư các Báo cáo kinh tế-kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của địa phương (cấp xã) theo Luật Ngân sách có mức vốn đầu tư dưới 03 tỷ đồng trong danh mục dự án được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua.

Các dự án do các cấp huyện, xã quyết định đầu tư phải đảm bảo cân đối với nguồn vốn ngân sách cùng cấp trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm. Không được phê duyệt dự án vượt khả năng cân đối vốn của ngân sách cùng cấp.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền quyết định đầu tư dự án (nhóm C) cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đơn vị đối với nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực trực tiếp quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Quy định về thẩm định, hồ sơ trình thẩm định, thời gian thẩm định đối với dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế kỹ thuật.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân thành phố. Phòng Tài chính-Kế hoạch là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định các Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phân cấp cho cấp huyện tại Điều 4 của Quy định này. Đối với các Báo cáo kinh tế kỹ thuật của cấp xã thì thuê tổ chức Tư vấn có đủ năng lực thẩm tra trước khi phê duyệt. Đối với các dự án được uỷ quyền cho các huyện, xã, Sở, Ban, Ngành, đơn vị tại Điều 4 thì đầu mối tổ chức thẩm định là các phòng chuyên môn hoặc thuê tổ chức Tư vấn có năng lực thẩm tra trước khi phê duyệt.

Đối với các dự án đầu tư và báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ.

2. Trình tự thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:

a) Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư:

- Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tới Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Chủ đầu tư quy trình thẩm định đối với các dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật có công trình phải qua bước thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc thoả thuận kiến trúc theo Điều 11 của Quy định này.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật tới các Sở, Ngành, đơn vị, Bộ chuyên ngành (nếu thấy cần thiết) có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A kể từ ngày nhận được hồ sơ Dự án hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật và phiếu gửi hồ sơ dự án hoặc văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư xin ý kiến tham vấn để thẩm định Dự án, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì coi như chấp thuận dự án. Khi tiến hành họp xem xét thẩm định dự án có thể mời đại diện của các Sở, chuyên gia có năng lực tham gia thẩm định dự án.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ hoặc uỷ quyền cho Chủ đầu tư mang hồ sơ (theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của Quy định này) tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 và Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 7 của Quy định này để thẩm định thiết kế cơ sở của Dự án. Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế cơ sở và giải trình theo yêu cầu của cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiến hành làm công tác thẩm định dự án đầu tư (gồm: Thiết kế cơ sở có xác nhận của cơ quan thẩm định, văn bản kết quả thẩm định (theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng). Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Phụ lục số 4 Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng) về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiến hành làm công tác thẩm định Báo cáo Kinh tế kỹ thuật.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công để đánh giá và đề xuất ý kiến trong Tờ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, Tờ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật để Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.

b) Báo cáo kinh tế kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:

Trình tự thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật như quy định tại khoản a Mục 2, đơn vị đầu mối theo quy định tại Mục 1 của Điều này.

3. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật:

a) Tờ trình của Chủ đầu tư (theo Phụ lục số 01 và 05 của Thông tư 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng);

b) Thuyết minh dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật in trên khổ giấy A4, được đóng thành tập có bìa;

c) Hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công gấp theo khổ A4. Văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của Chủ đầu tư.

d) Các văn bản pháp lý khác:

- Văn bản của cấp quyết định đầu tư về chủ trương đầu tư và Chủ đầu tư;

- Quyết định hoặc thông báo vốn chuẩn bị đầu tư.

- Các văn bản thoả thuận khác (Hiệp định cam kết về cung cấp tài chính)

- Các văn bản về quyền sử dụng đất (dự án đã được cấp đất);

- Báo giá máy móc, thiết bị (cơ sở tính giá thiết bị);

- Các văn bản về phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường (giai đoạn lập dự án đầu tư);

- Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư;

- Các văn bản về quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành; văn bản chấp thuận bổ sung quy hoạch đối với dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch ngành;

- Văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;

- Các văn bản xác định tư cách pháp nhân, năng lực của Tư vấn lập dự án;

- Các văn bản liên quan đến đấu thầu tư vấn khảo sát, tư vấn lập dự án.

- Kết quả thi tuyển thiết kế kiến trúc (nếu có).

4. Thời gian thẩm định dự án đầu tư.

Thời gian thẩm định dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và Mục 3c Khoản III Phần I, Mục 2đ Khoản IV Phần I của Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng.

Điều 6. Quy định về chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình, dự án dùng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và thực hiện theo hướng dẫn tại Mục V Phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

Điều 7. Quy định về thẩm định, hồ sơ trình thẩm định, thời gian thẩm định đối với thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công.

1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với các dự án nêu trên đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở.

2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C trên địa bàn thành phố Hải Phòng (theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Mục III Phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng), cụ thể như sau:

a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dây chuyền công nghệ của các công trình công nghiệp chuyên ngành;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều, nông nghiệp, lâm nghiệp.

c) Sở Giao thông công chính tổ chức thẩm định thiết kế có sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị.

d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm dịnh thiết kế các công trình dân dụng, thiết kế nhà, xưởng, kho của các dự án công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp chuyên ngành do Sở Công nghiệp thẩm định), thiết kế công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và các công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố yêu cầu.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do địa phương đầu tư liên quan tới nhiều chuyên ngành khác nhau thì Sở chủ trì là Sở có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của Sở quản lý công trình chuyên ngành và các cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở. Các Sở, Ban, Ngành được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng thời gian quy định để đảm bảo thời gian và tiến độ phê duyệt dự án. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có kỹ thuật phức tạp, áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, thì Sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở có thể báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố đề nghị Bộ có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở tương ứng theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định 112/2006/NĐ-CP tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đó.

Đối với các dự án nhóm B, C (gồm nhiều chuyên ngành) do các Bộ (Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng), các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư trên địa bàn thành phố thì các Bộ và các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chỉ thẩm định thiết kế cơ sở các hạng mục công trình phần chuyên ngành của mình, còn các hạng mục công trình thuộc chuyên ngành khác của dự án thì do các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo phân cấp nêu trên.

Đối với các dự án nhóm B, C do các Bộ (Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng), các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư trên địa bàn thành phố nhưng không thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì thiết kế cơ sở do các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo phân cấp nêu trên.

3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế- kỹ thuật:

Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo Kinh tế kỹ thuật. Đối với những công trình (dự án) kỹ thuật chuyên ngành phức tạp thì trước khi ra văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công có thể xin ý kiến tham vấn bằng văn bản của Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 2 của Điều này.

4. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở, gồm:

a) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư;

b) Quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư và chủ đầu tư (trong đó nêu rõ phương pháp hoặc phương án chọn về kiến trúc công trình, quy mô dự án, cấp công trình, tổng mức đầu tư dự kiến, nguồn vốn xây dựng công trình).

c) Văn bản thoả thuận của các cơ quan quản lý chuyên ngành về quy hoạch-kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào (cấp điện, cấp, thoát nước, Giao thông, Thuỷ lợi…) và phòng cháy chữa cháy.

d) Giấy tờ thông tin về quyền sử dụng đất theo quy định.

đ) Đăng ký kinh doanh của tổ chức tư vấn thiết kế, khảo sát địa chất công trình và chứng chỉ hành nghề của các cá nhân chủ trì khảo sát, thiết kế.

e) Giấy phép hoạt động tư vấn với ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu cần).

f) Báo cáo khảo sát xây dựng công trình được lập theo quy định của thiết kế cơ sở.

g) Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2005 của Chính phủ; bảng tính và cơ sở tính toán Tổng mức đầu tư của dự án; kết quả thẩm tra Tổng mức đầu tư.

h) Biên bản nghiệm thu hồ sơ khảo sát, thiết kế (theo Phụ lục số 2, 3 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).

i) Các văn bản thoả thuận có liên quan theo quản lý chuyên ngành (nếu có), gồm an toàn đê điều, bảo vệ môi trường, bảo vệ bí mật an ninh quốc phòng, bảo vệ các công trình văn hoá, giao thông, lưới điện cao áp.

5. Thời gian thẩm định:

Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ). Cụ thể:

- 15 ngày làm việc đối với thiết kế cơ sở trong dự án nhóm B;

- 10 ngày làm việc đối với thiết kế cơ sở trong dự án nhóm C, thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật (ngày làm việc).

Điều 8. Giao chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có năng lực và kinh nghiệm thẩm tra tổng mức đầu tư và nộp kết quả về cơ quan đầu mối thẩm định thiết kế cơ sở và Dự án để thẩm định Tổng mức đầu tư (theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình).

Điều 9. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.

Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể như sau:

1. Thủ tục, các tài liệu cần được xem xét:

- Quyết định phê duyệt Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền;

- Báo cáo khảo sát xây dựng;

- Thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đã được thẩm định và phê duyệt cùng Dự án hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật kèm theo Văn bản kết luận thẩm định của cơ quan chức năng có thẩm quyền;

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, Dự toán, Tổng dự toán do các Tư vấn lập (gồm các bản tính và các bản vẽ hợp chuẩn theo quy định);

- Các tài liệu Tiêu chuẩn, Quy phạm hiện hành;

- Hồ sơ liên quan đến an toàn môi trường (nếu có), phòng chống cháy nổ (thiết kế, thoả thuận của cấp có thẩm quyền);

- Bản vẽ dây truyền công nghệ, thiết bị (nếu có);

- Báo cáo thẩm tra thiết kế, Tổng dự toán của Tư vấn khác với Tư vấn lập hồ sơ thiết kế (nếu có).

- Những tài liệu pháp lý khác liên quan (nếu có).

2. Báo cáo kết quả thẩm định của đơn vị chức năng chuyên môn thuộc Chủ đầu tư (kết luận và đề nghị phê duyệt, soạn Dự thảo Quyết định phê duyệt).

3. Trình phê duyệt thiết kế và Tổng dự toán:

Lập theo mẫu Phụ lục 1A, 1B và 1C của Thông tư số 12/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng và điều kiện chức năng của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.

Điều 10. Thanh quyết toán vốn đầu tư

Việc thanh quyết toán vốn đầu tư được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.

Quyết toán công trình chỉ được thực hiện khi có đủ thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định: Ngoài những thủ tục quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính thì phải có đủ tài liệu về công tác quản lý chất lượng công trình và các Biên bản kiểm tra trong các giai đoạn nêu tại Điều 13 của Quy định này.

Chương III

QUẢN LÝ THỦ TỤC XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG

Điều 11. Thi tuyển thiết kế kiến trúc và Thoả thuận phương án kiến trúc:

Thi tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công trình thực hiện theo Điều 55 của Luật Xây dựng. Những loại công trình có chiều cao từ 7 tầng trở lên giao cho Hội đồng kiến trúc quy hoạch thẩm định phương án kiến trúc, quy hoạch, tư vấn báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân thành phố chấp thuận trước khi Chủ đầu tư tiến hành lập thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công.

Điều 12. Hướng dẫn, thanh kiểm tra về thực hiện thủ tục xây dựng cơ bản.

1 Giao sở Xây dựng hướng dẫn các quận, huyện, thị xã, xã, phường thực hiện công tác quản lý hoạt động xây dựng theo Quy định này.

2. Giao Sở xây dựng kiểm tra, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác tổ chức và kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể của các Chủ đầu tư về việc chấp hành các quy định về quản lý hoạt động xây dựng của nhà nước (kết quả kiểm tra phải được thiết lập thành các biên bản).

3. Chủ đầu tư cùng đơn vị tư vấn hoàn chỉnh những yêu cầu theo quy định về hồ sơ trước khi trình các cơ quan thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở.

Điều 13. Quản lý chất lượng công trình.

Việc quản lý chất lượng xây dưng công trình và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thực hiện theo quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng. Ngoài việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình theo quy định tại Nghị định và Thông tư nêu trên, các dự án nhóm A, B, C khi triển khai phải được kiểm tra ở 2 giai đoạn:

Giai đoạn I: Sau khi thực hiện xong phê duyệt thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán của dự án (công trình);

Giai đoạn II: Khi hoàn thành xây dựng công trình, nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Kết quả kiểm tra ở các giai đoạn này đều phải thiết lập biên bản cho từng dự án (công trình) cụ thể làm cơ sở báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và làm tài liệu về quản lý chất lượng công trình xây dựng để thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Giao Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện công tác kiểm tra ở 2 giai đoạn nêu trên; kiểm tra việc hoàn tất thủ tục xây dựng cơ bản khi hoàn thành xây dựng công trình để làm cơ sở quyết toán vốn đầu tư. Vốn đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn ngân sách chỉ được quyết toán khi có xác nhận của Sở Xây dựng đủ thủ tục về xây dựng cơ bản và quản lý chất lượng công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về Sở Xây dựng kết quả công việc thực hiện các giai đoạn nêu trên của từng dự án (công trình) theo các giai đoạn hoàn thành để được hướng dẫn, kiểm tra theo quy định.

Quá trình triển khai xây dựng công trình nếu xảy ra sự cố phải khẩn trương báo cáo ngay về Sở Xây dựng theo quy định tại Chương VIII Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ để được hướng dẫn và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng.

Định kỳ 6 tháng và 1 năm Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn Hải Phòng.

Điều 14. Phá dỡ công trình

1. Việc tổ chức thực hiện phá dỡ công trình đã hư hỏng, có nguy cơ gây nguy hiểm có cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật Xây dựng và Mục III trong Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng.

2. Quy định thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình nêu tại Mục 1 như sau:

- Giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tháo dỡ sau khi đã có đủ thủ tục theo quy định đối với công trình cấp IV.

- Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quyết định tháo dỡ công trình còn lại (ngoài cấp IV). Giao Sở Xây dựng là đầu mối tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quyết định tháo dỡ.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ BÁO CÁO KINH TẾ-KỸ THUẬT, KẾT THÚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG.

Điều 15. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

1. Lập, xin chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

2. Lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng để khảo sát địa chất, địa hình, lập dự án và chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng hồ sơ.

3. Cùng đơn vị tư vấn hoàn chỉnh những yêu cầu theo quy định về hồ sơ trước khi các cơ quan thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở.

4. Nghiên cứu các kết quả thẩm định để yêu cầu đơn vị tư vấn điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo kiến nghị của các cơ quan thẩm định. Trường hợp có thắc mắc về kết quả thẩm định, phải lập văn bản giải trình cụ thể kèm theo các tài liệu làm căn cứ để cơ quan thẩm định nghiên cứu giải quyết.

5. Trình dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật qua cơ quan đầu mối theo phân cấp thẩm định báo cáo cấp quyết định đầu tư phê duyệt.

6. Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

7. Thanh toán lệ phí thẩm định, phí xây dựng theo quy định;

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự phù hợp của các bước thiết kế tiếp theo so với thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đã được duyệt.

9. Lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt theo Điều 32 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

10. Sau khi có kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đầu tư xây dựng công trình phải báo cáo về Sở Xây dựng theo từng dự án để phục vụ công tác kiểm tra.

11. Trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng đơn vị quản lý sử dụng công trình thực hiện đầy đủ thủ tục nghiệm thu công trình trong quá trình xây dựng và bàn giao tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng theo quy định hiện hành.

12. Chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng theo quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng.

Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập dự án

1. Thực hiện nghiêm túc quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

2. Lập dự án, chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng hồ sơ Dự án, thiết kế cơ sở và hợp đồng kinh tế với Chủ đầu tư.

3. Nghiên cứu kết quả thẩm định để điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan thẩm định và Chủ đầu tư.

Điều 17. Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Rà soát, kiện toàn bộ máy của Chủ đầu tư, xác định đơn vị quản lý sử dụng công trình ngay khi quyết định chủ trương đầu tư (trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý sử dụng công trình) để thực hiện có hiệu quả các công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, chống lãng phí, thất thoát trong xây dựng cơ bản.

2. Phê duyệt dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh- tế kỹ thuật xây dựng công trình sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công, kết quả thẩm định Dự án hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật của các cơ quan có thẩm quyền thẩm định được quy định tại Điều 5 và Điều 7 của Quy định này.

3. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

 - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy trình thẩm định, phê duyệt dự án trên địa bàn thành phố.

 - Tiếp nhận, thẩm định đề nghị xin chủ trương đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

 - Tiếp nhận, thẩm định dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế- kỹ thuật trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt đối với nguồn vốn ngân sách do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư.

 - Lập Tờ trình phê duyệt dự án đầu tư theo Mẫu Phụ lục số 3 và số 6 Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

 - Thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật theo uỷ quyền tại Điều 4 của Quy định này.

 - Kiểm tra việc thực hiện quy trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư của cấp huyện, cấp xã, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng, 1 năm.

2. Sở Xây dựng:

 - Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ việc thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công của các dự án trên địa bàn thành phố.

 - Tổ chức thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở theo thẩm quyền, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, chất lượng, tiến độ theo quy định.

 - Hướng dẫn Chủ đầu tư nghiệp vụ về phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.

 - Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng theo các Quy định của Bộ Xây dựng.

 - Thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật theo uỷ quyền tại Điều 4 của Quy định này.

 - Hướng dẫn, kiểm tra về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Hải Phòng theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện công việc được quy định tại Điều 13 của Quy định này.

3. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Công nghiệp, Giao thông Công chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):

 - Hướng dẫn Chủ đầu tư nghiệp vụ về phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán theo chuyên ngành.

 - Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở theo thẩm quyền, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, chất lượng, tiến độ quy định.

 - Thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật theo uỷ quyền tại Điều 4 của Quy định này.

 - Hướng dẫn, kiểm tra về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo chuyên ngành.

 - Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn Hải Phòng.

4. Sở Nội vụ:

Chủ trì phối hợp với các ngành rà soát lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của các Ban Quản lý dự án ODA, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố kiện toàn Ban Quản lý dự án ODA phù hợp với Thông tư 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý công trình, dự án ODA.

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các Ban Quản lý dự án để rà soát, đề xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý chuyển tiếp về tổ chức quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thành lập theo đúng quy định tại Mục III phần IV Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng; lập phương án kiện toàn lại tổ chức bộ máy, nhân sự để đáp ứng yêu cầu về năng lực trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

5. Sở Tài chính:

 - Hướng dẫn các Chủ đầu tư thực hiện lập kế hoạch vốn, thanh toán và quyết toán nguồn vốn ngân sách đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.

 - Chủ trì cùng với Chủ đầu tư và các ngành liên quan, tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trên cơ sở bản vẽ hoàn công và các thủ tục theo quy định tại Điều 13 của Quy định này (đối với dự án thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư) hoặc thẩm tra kết quả kiểm toán các dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.

 - Căn cứ vào kế hoạch từng nguồn vốn đầu tư hàng năm được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, khả năng ngân sách và tiến độ thực hiện dự án, Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kế hoạch vốn hàng quý thông báo với Kho bạc nhà nước thành phố và chuyển vốn kịp thời sang Kho bạc nhà nước thành phố để thanh toán vốn cho các Chủ đầu tư.

6. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, Tổ chức cho vay vốn chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

7. Kho Bạc nhà nước:

Căn cứ vào kế hoạch vốn được giao và tiến độ thực hiện dự án, Chủ đầu tư lập kế hoạch vốn hàng quý theo quy định gửi Kho bạc nhà nước thành phố, Kho bạc nhà nước thành phố có trách nhiệm lập kế hoạch chi hàng quý gửi Sở Tài chính. Kho bạc nhà nước thành phố có trách nhiệm kiểm soát thủ tục, thanh toán vốn kịp thời cho các phần công việc hoàn thành theo quy định.

8. Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã:

 - Chủ động, phối hợp với các Sở, ngành của thành phố thiết lập quy trình lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương do mình quản lý và thực hiện các quy định hiện hành về thủ tục xây dựng cơ bản.

 - Kiện toàn bộ phận chuyên môn làm công tác thẩm định.

 - Phê duyệt Báo cáo kinh tế- kỹ thuật theo sự phân cấp của Quy định này.

 - Phê duyệt quyết toán thuộc thẩm quyền theo quy định.

 - Lập báo cáo việc thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư gửi Uỷ ban nhân dân cấp trên theo định kỳ 6 tháng, 1 năm.

Chương V

QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP TỪ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 52/1999/NĐ-CP, NGHỊ ĐỊNH 12/2000/NĐ-CP, NGHỊ ĐỊNH 07/2003/NĐ-CP SANG THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 16/2005/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 112/2006/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ.

Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân thành phố quy định như sau:

Điều 19. Cho phép các ngành, các cấp thực hiện việc thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách (bao gồm cả vốn ODA) đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 05/3/2005 (ngày Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành).

Điều 20. Các dự án đã được Uỷ ban nhân dân thành phố có Quyết định phê duyệt dự án đầu tư sau ngày 05/3/2005 và trước ngày Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày 30/10/2006) thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.

Các dự án được phê duyệt sau ngày 30/10/2006 thì thực hiện theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 21. Sở Nội vụ đề xuất xử lý chuyển tiếp về tổ chức quản lý dự án các Ban Quản lý dự án do thành phố quyết định thành lập theo Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22.

- Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Quy định này thay thế Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2157/2005/QĐ-UB ngày 15/9/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

- Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Công chính, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Giám đốc các Sở, Ngành, các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền, kiến nghị xử lý việc thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm về thẩm quyền được giao.

Điều 23. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất giải quyết, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung./.