- 1Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 2Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Nghị định 62/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/1999/NĐ-Cp Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/2004/QĐ-UB | Vị Thanh, ngày 30 tháng 12 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 26/12/2002;
Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/8/1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14/6/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Thanh tra tỉnh Hậu Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2005.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 173/2004/QĐ.UB ngày 30/12/2004 của ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quy định này là khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước và thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; và các khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai, theo Điều 138 Luật Đất đai năm 2003;
2. Khiếu nại quyết định hành chính trong hoạt động, quản lý điều hành của cấp trên đối với cấp dưới theo thứ bậc hành chính không giải quyết theo quy định này.
3. Tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quy định này là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ công vụ của những người, những lĩnh vực mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính trong tỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
4. Tố cáo hành vi phạm tội do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự.
THỦ TỤC KHIẾU NẠI, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy định này thì cơ quan nhận được phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
2. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại Điểm 1 của Điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 43 của Quy định này.
3. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời chỉ đạo Chánh Thanh tra cùng cấp, kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn việc giải quyết đó và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp cần phải áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý.
4. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý mà thông báo và chỉ dẫn cho người khiếu nại bằng văn bản đến người có thẩm quyền giải quyết. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được đơn trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Mục 2. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a. Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b. Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
c. Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
d. Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và pháp luật về Tố tụng hành chính.
đ. Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a. Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
b.Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó.
c. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
3.Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định hành chính mà mình khiếu nại, trừ trường hợp quyết định đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của Luật khiếu nại, tố cáo.
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a. Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
b. Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại của mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
b. Giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
c. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
d. Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
2. Thời hạn khiếu nại tiếp theo, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Thời hạn khiếu nại tiếp theo đối với các quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai là 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
3. Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, dịch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại, người khiếu nại phải chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về trở ngại khách quan đó.
Điều 9. Khiếu nại được cơ quan Nhà nước thụ lý để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
b. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc là người chưa có năng lực hành vi đầy đủ nhưng theo quy định của pháp luật có quyền khiếu nại; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định của pháp luật;
c. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo;
d. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết cuối cùng;
đ. Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.
Mục 4. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
2. Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức do mình trực tiếp quản lý.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu naị tiếp theo đối với khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
4. Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
5. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. Đối với khiếu nại mà Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
Mục 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao Thủ trưởng cơ quan chuyên môn hoặc Chánh Thanh tra ra quyết định thụ lý để thực hiện việc xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết. Nội dung quyết định phải ghi rõ người thực hiện việc xác minh; nội dung, đối tượng xác minh; trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh, thời gian kết thúc xác minh và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết.
3. Khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh; báo cáo kết quả xác minh phải kết luận rõ những nội dung khiếu nại, kèm theo hồ sơ tài liệu chứng minh cho kết luận của mình với người ra quyết định kiểm tra, xác minh để người ra quyết định báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp về giải quyết việc khiếu nại đó.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản phân công, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chánh Thanh tra hoặc người được phân công phải báo cáo kết quả xác minh cho Thủ trưởng cùng cấp.
2. Trước khi tiến hành gặp gỡ, đối thoại người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản chậm nhất là 5 ngày trước ngày gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ đối thoại.
3. Trong quá trình gặp gỡ, đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thọai, kết quả xác minh về những nội dung đó (nếu có); người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, tranh luận đưa ra những bằng chứng có liên quan đến vụ việc và yêu cầu của mình với người đối thoại, người giải quyết khiếu nại; căn cứ nội dung đã đối thoại, bằng chứng do các bên đưa ra, người giải quyết khiếu nại tóm tắt kết quả của việc gặp gỡ, đối thoại;
4. Kết thúc việc gặp gỡ, đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải lập biên bản về kết quả việc gặp gỡ, đối thoại; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia đối thoại, tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký xác nhận của những người tham gia đối thoại; trường hợp người tham gia đối thoại không ký vào biên bản thì người giải quyết khiếu nại phải ghi rõ lý do và đề nghị người khác đã tham gia đối thoại xác nhận về việc đã tổ chức đối thoại.
5. Biên bản về kết quả việc gặp gỡ, đối thoại được sử dụng làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
a. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c. Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
d. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
đ. Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
e. Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
f. Quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Người được phân công, công bố quyết định giải quyết khiếu nại, phải báo cáo kết quả công bố quyết định và ý kiến người khiếu nại cho người giải quyết khiếu nại trong vòng 5 ngày kể từ ngày công bố và gửi biên bản công bố để lưu vào hồ sơ.
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a. Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b. Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;
c. Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d. Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ. Biên bản công bố quyết định giải quyết khiếu nại và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan giải quyết tiếp theo hoặc Toà án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu. Việc bàn giao hồ sơ phải lập biên bản bàn giao theo quy định.
Mục 6. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TIẾP THEO
Thời hạn khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo.
Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên. Nếu ủy quyền khiếu nại phải kèm theo giấy ủy quyền.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên - Môi trường ra quyết định thụ lý để thực hiện việc xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết. Quyết định phải ghi rõ người thực hiện việc xác minh; nội dung, đối tượng xác minh; trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh, thời gian kết thúc xác minh và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết.
3. Khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh; báo cáo kết quả xác minh phải kết luận rõ những nội dung khiếu nại, kèm theo hồ sơ tài liệu chứng minh cho kết luận của mình với người ra quyết định thụ lý xác minh, để người ra quyết định báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp về giải quyết việc khiếu nại đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản phân công, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên - Môi trường phải báo cáo kết quả xác minh cho Thủ trưởng cùng cấp.
Việc gặp gỡ, đối thoại tiến hành như quy định tại Điều 15 của Quy định này.
ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết đối vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày.
Quyết định giải quyết khiếu nại tiếp theo phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3. Nội dung khiếu nại;
4. Kết quả thẩm tra, xác minh;
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại trước đó;
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại ; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
8. Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);
9. Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại; nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì phải ghi rõ.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng chỉ được xem xét lại khi có một trong các căn cứ sau đây:
a. Phát hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
b. Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng không phù hợp với các tình tiết khách quan của nội dung vụ việc khiếu nại;
c. Có vi phạm về trình tự, thủ tục khi xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
d. Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng chính sách, pháp luật để giải quyết khiếu nại;
đ. Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng được ban hành không đúng thẩm quyền.
3. Quá trình xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, nếu thấy không có vi phạm pháp luật thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phải ra văn bản giữ nguyên quyết định giải quyết khiếu nại; trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phải ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quyết định giải quyết khiếu nại; đồng thời gửi quyết định giải quyết khiếu nại đó đến người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan (nếu có) và Tổng Thanh tra Chính phủ.
Mục 7. VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Ban hành quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường hợp nội dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;
2. Giải thích yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội dung khiếu nại không đúng; trong trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Mục 1. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a. Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b. Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c. Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a. Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b. Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo.
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a. Được thông báo về nội dung tố cáo;
b. Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c. Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a. Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c. Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Mục 2. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
3. Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc, Phó Giám đốc sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
Điều 41. Chánh Thanh tra cấp huyện, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra tỉnh có thẩm quyền:
1. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp khi được giao;
2. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Thủ trưởng cấp dưới trực tiếp của Thủ trưởng cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Mục 3. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
1. Cơ quan Nhà nước nhận được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
b. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết;
c. Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.
d. Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành, nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.
2. Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh, báo cáo phải kết luận rõ những nội dung tố cáo, kèm theo chứng cứ chứng minh cho kết luận của mình với người ra quyết định xác minh để báo cáo với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
1.Trong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.
2. Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.
3. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan Điều tra hoặc Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự.
Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a. Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
b. Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
c. Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
d. Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;
đ. Quyết định xử lý;
e. Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức cá nhân đó.
VỀ QUẢN LÝ VÀ BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
2. Đoàn công tác liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà chỉ làm nhiệm vụ tư vấn giúp việc cho Chủ tịch UBND cùng cấp. Nhiệm vụ cụ thể quy định trong Quyết định thành lập Đoàn.
Điều 59. Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo;
2. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị, địa phương mình để báo cáo Thủ trưởng cùng cấp và báo cáo cho Thanh tra cấp trên.
2. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước nếu thiếu trách nhiệm, không áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cho ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban ngành trong tỉnh.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Giám đốc các Sở, Ban ngành tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân, cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình hiểu biết và thực hiện tốt theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo về Thanh tra tỉnh và ủy ban nhân dân tỉnh để được chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân; xử lý đơn, thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 368/2008/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Huế ban hành
- 3Quyết định 2033/2006/QĐ-UBND về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 1995
- 2Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 5Nghị định 62/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/1999/NĐ-Cp Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 10Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân; xử lý đơn, thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Quyết định 368/2008/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Huế ban hành
- 12Quyết định 2033/2006/QĐ-UBND về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 173/2004/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 173/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết