- 1Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1719/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3044/QĐ-BTP ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-BTP ngày 15/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản).
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
1. Chủ động, kịp thời, đúng trình tự, thủ tục và yêu cầu quản lý nhà nước;
2. Đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân định rõ trách nhiệm;
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc.
1. Phối hợp trong việc thực hiện công tác rà soát văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ để rà soát;
c) Xác định văn bản cần rà soát;
d) Thực hiện rà soát văn bản;
đ) Xử lý kết quả rà soát văn bản;
e) Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức và công dân;
g) Định kỳ lập danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp;
h) Tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp.
2. Phối hợp trong việc thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp.
3. Phối hợp trong việc thực hiện công tác hợp nhất văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản sửa đổi, bổ sung do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Thực hiện hợp nhất văn bản;
d) Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử;
đ) Thông tin về văn bản hợp nhất sau khi được ký xác thực;
e) Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất.
4. Phối hợp trong việc đăng tải và cập nhật thông tin kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Căn cứ quy định của pháp luật và tính chất, nội dung, yêu cầu cụ thể, việc phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa và hợp nhất văn bản được thực hiện bằng các phương thức như lấy ý kiến bằng văn bản, trao đổi tại cuộc họp, thư điện tử, điện thoại hoặc các phương thức phù hợp khác.
Điều 5. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Bộ Tư pháp điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Các văn bản do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, bao gồm:
a) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;
b) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch ban hành;
c) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Các văn bản khác điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm:
a) Văn bản do đơn vị được phân công phối hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch với cơ quan đó ban hành;
b) Văn bản do đơn vị khác thuộc Bộ chủ trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
c) Văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp mà liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Trường hợp văn bản được rà soát có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị thì đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm đầu mối thực hiện việc rà soát và tổng hợp kết quả rà soát của các đơn vị có liên quan.
4. Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
1. Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện hợp nhất văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 6, Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo;
b) Văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành;
c) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Cục Kiểm tra văn bản) có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này; tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản; hướng dẫn, tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo quy định của pháp luật, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra văn bản và các quy định tại Quy chế này.
1. Các thông tin về kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị khác có liên quan thực hiện việc cập nhật văn bản hợp nhất và thông tin về kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan. Cục Kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản hợp nhất, thông tin về kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo kết quả hợp nhất, rà soát, hệ thống hóa văn bản do các đơn vị thuộc Bộ cung cấp.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN
Điều 9. Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ để rà soát
1. Căn cứ quy định tại Điều 142 và Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ để rà soát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, cập nhật việc ban hành các văn bản là căn cứ để rà soát liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp để làm cơ sở theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo sau khi tổng hợp từ các đơn vị thuộc Bộ; các văn bản có liên quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành từ việc xây dựng Thông cáo báo chí để Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
4. Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành văn bản cho Cục Kiểm tra văn bản để theo dõi, tổng hợp.
Điều 10. Xác định văn bản cần rà soát
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình theo quy định tại Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Điều 5 Quy chế này ngay sau khi văn bản là căn cứ để rà soát được ban hành.
Cục Kiểm tra văn bản xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình để phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định tại Khoản 2 Điều 142 và Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 11. Thực hiện rà soát văn bản
1. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát các văn bản đã xác định tại Điều 10 Quy chế này theo đúng trình tự rà soát văn bản quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, đơn vị tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.
Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị phải được gửi lấy ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP trước khi trình Lãnh đạo Bộ kết quả rà soát văn bản.
2. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ rà soát của các đơn vị, Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản đối với Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác đối với:
a) Việc lập Hồ sơ rà soát văn bản của đơn vị rà soát văn bản theo quy định tại 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
b) Các nội dung rà soát văn bản theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Trường hợp cần thêm thông tin hoặc văn bản có nội dung phức tạp, Cục Kiểm tra văn bản tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Trên cơ sở ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị rà soát văn bản nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản. Trường hợp vẫn còn ý kiến khác nhau thì đơn vị phải giải trình rõ trong Báo cáo kết quả rà soát văn bản, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát
Điều 12. Theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
1. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản tại các đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm việc rà soát phải được thực hiện ngay khi có căn cứ, không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, tuân thủ trình tự rà soát văn bản để kịp thời xử lý kết quả rà soát.
2. Cục Kiểm tra văn bản lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát tại Bộ Tư pháp” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Bộ.
Điều 13. Xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Trường hợp văn bản được rà soát cần phải xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, đơn vị rà soát văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời gửi Báo cáo kết quả rà soát cho Cục Kiểm tra văn bản để theo dõi.
Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ để đưa văn bản cần phải xử lý vào Chương trình xây dựng văn bản của Bộ hoặc kiến nghị đưa vào Chương trình xây dựng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Việc xây dựng văn bản để đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới thực hiện theo quy định của pháp luật về Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và văn bản khác có liên quan.
2. Trường hợp văn bản được rà soát hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên cơ sở kết quả rà soát của đơn vị thuộc Bộ, Cục Kiểm tra văn bản tổng hợp đưa vào danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để công bố định kỳ hằng năm theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 14. Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình. Trường hợp có căn cứ để rà soát thì thực hiện việc rà soát văn bản theo quy định.
2. Trường hợp kiến nghị rà soát văn bản không thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình thì đơn vị nhận được kiến nghị tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc rà soát văn bản theo kiến nghị.
Trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp, đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị rà soát văn bản đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị nhận được kiến nghị chuẩn bị dự thảo văn bản chuyển kiến nghị và các tài liệu có liên quan khác để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký văn bản chuyển kiến nghị.
Việc chuyển kiến nghị rà soát văn bản được thực hiện trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày đơn vị nhận được kiến nghị.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm rà soát thông báo việc tiếp nhận kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân được biết.
Văn bản chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền rà soát của Bộ Tư pháp.
1. Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập dự thảo Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Lãnh đạo Bộ công bố định kỳ hằng năm theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Trước ngày 10/01 hằng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình và bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của các văn bản này; phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản để hoàn thiện danh mục trước khi trình Lãnh đạo Bộ công bố theo quy định.
3. Sau khi Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được Lãnh đạo Bộ công bố, Cục Kiểm tra văn bản phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đăng tải Danh mục trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, gửi đăng Công báo theo quy định pháp luật.
Điều 16. Tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản
1. Cục Kiểm tra văn bản làm đầu mối tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản tại Bộ Tư pháp.
2. Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hoặc tham mưu Lãnh đạo Bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản tại Bộ Tư pháp và tổ chức triển khai Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản xây dựng dự thảo Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, tổ chức rà soát văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.
Điều 17. Tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản thực hiện việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn xây dựng, trình người có thẩm quyền ban hành Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và tổ chức triển khai Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Đơn vị chủ trì khi gửi Báo cáo kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn đến các cơ quan, người có thẩm quyền, đồng thời gửi đến Cục Kiểm tra văn bản để theo dõi, tổng hợp chung.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 18. Xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp
1. Định kỳ 05 (năm) năm theo quy định tại Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp và dự thảo Kế hoạch kèm theo để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành.
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản được xây dựng bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến góp ý đối với dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp và dự thảo Kế hoạch theo đề nghị của Cục Kiểm tra văn bản.
Điều 19. Tổ chức triển khai Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp
1. Căn cứ vào Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ đã được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, Cục Kiểm tra văn bản làm đầu mối tổ chức triển khai Kế hoạch tại Bộ Tư pháp.
2. Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch hệ thống hóa, thực hiện hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo trình tự hệ thống hóa quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.
3. Sau khi kết quả hệ thống hóa văn bản được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Cục Kiểm tra văn bản phối hợp với với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; gửi đăng Công báo Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định pháp luật.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỢP NHẤT VĂN BẢN
Điều 20. Thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm kịp thời cung cấp cho Cục Kiểm tra văn bản thông tin về tình hình ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo, các văn bản sửa đổi, bổ sung khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành để Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung mà đơn vị mình được giao chủ trì soạn thảo cho Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản.
3. Ngay sau khi văn bản sửa đổi, bổ sung do đơn vị mình chủ trì soạn thảo được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, các đơn vị thuộc Bộ gửi thông tin liên quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung đến các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản và Cục Kiểm tra văn bản.
Thông tin liên quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung bao gồm các nội dung chính sau: Tên loại văn bản; số ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành; trích yếu nội dung; thời điểm có hiệu lực của văn bản sửa đổi, bổ sung và tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 21. Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
1. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản tại các đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm thời hạn hợp nhất và kỹ thuật hợp nhất theo quy định.
2. Cục Kiểm tra văn bản lập “Sổ theo dõi tình hình thực hiện hợp nhất văn bản tại Bộ Tư pháp” để theo dõi việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 22. Thực hiện hợp nhất văn bản
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của mình và gửi Cục Kiểm tra văn bản kiểm tra, cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng ký xác thực.
Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung đồng thời là đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản khi văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành thì đơn vị chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo văn bản hợp nhất cùng với dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung.
Hồ sơ dự thảo văn bản hợp nhất đề nghị Cục Kiểm tra văn bản kiểm tra, cho ý kiến bao gồm: Công văn đề nghị kiểm tra dự thảo văn bản hợp nhất; Dự thảo văn bản hợp nhất; Văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung; Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp nhất văn bản, Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm kiểm tra, cho ý kiến bằng văn bản về Hồ sơ dự thảo văn bản hợp nhất và nội dung, kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất, trong đó nêu rõ ý kiến nhất trí, không nhất trí hoặc ý kiến khác.
Trường hợp cần thêm thông tin hoặc có nội dung cần làm rõ, Cục Kiểm tra văn bản tổ chức trao đổi, thảo luận với đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản và các đơn vị có liên quan.
3. Trên cơ sở ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo văn bản hợp nhất trình Bộ trưởng ký xác thực. Trường hợp vẫn còn ý kiến khác nhau thì đơn vị phải giải trình rõ, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 23. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử
1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ gửi đăng văn bản hợp nhất theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật như sau:
a) Gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đến Văn phòng Chính phủ để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ;
b) Gửi văn bản hợp nhất đến cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng trên Công báo theo quy định.
2. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày văn bản được ký xác thực, Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn vẹn văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền thực hiện của Bộ Tư pháp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 24. Thông tin về văn bản hợp nhất đã được ký xác thực
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Cục Kiểm tra văn bản về văn bản hợp nhất ngay sau khi Bộ trưởng ký xác thực.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm cung cấp số liệu, các thông tin về văn bản hợp nhất tại Bộ Tư pháp cho Cục Kiểm tra văn bản.
3. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, tổng hợp thông tin về văn bản hợp nhất tại Bộ Tư pháp để phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác hợp nhất văn bản.
Điều 25. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất do đơn vị mình thực hiện theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trường hợp kiến nghị xử lý sai sót đối với văn bản hợp nhất không thuộc trách nhiệm hợp nhất của đơn vị mình thì đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị đến Cục Kiểm tra văn bản để Cục Kiểm tra văn bản nghiên cứu, tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo đơn vị đã thực hiện việc hợp nhất văn bản đó thực hiện việc xem xét, tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất theo kiến nghị.
Trường hợp văn bản hợp nhất được kiến nghị không thuộc trách nhiệm xem xét, xử lý của Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chuyển kiến nghị xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất đến cơ quan có trách nhiệm hợp nhất văn bản đó. Cục Kiểm tra văn bản chuẩn bị dự thảo văn bản chuyển kiến nghị và các tài liệu có liên quan khác để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký văn bản chuyển kiến nghị.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm xem xét, kiến nghị xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất thông báo việc tiếp nhận kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân được biết.
Văn bản của Bộ Tư pháp chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền xem xét, xử lý của Bộ Tư pháp.
4. Việc xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.
Điều 26. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Báo cáo về công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản tại Bộ Tư pháp theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo, thông tin về kết quả thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị theo đề nghị của Cục Kiểm tra văn bản.
Điều 27. Bố trí kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị thuộc Bộ bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo quy định của pháp luật.
1. Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Kiểm tra văn bản trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Cục Kiểm tra văn bản để tổng hợp, trình Bộ trưởng quyết định./.
- 1Quyết định 3044/QĐ-BTP năm 2014 ban hành Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 2835/QĐ-BYT năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 4311/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định về cập nhật văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- 4Quyết định 3507/QĐ-BTNMT năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Rà soát, kiểm tra, xử lý, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Công văn 3748/BTP-KTrVB triển khai rà soát văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tiếp cận thông tin năm 2016 do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Công văn 5233/TCT-KK năm 2016 phụ lục kèm theo quy chế phối hợp 2176A/QCPH-TCT-TCTK do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Quyết định 4060/QĐ-BGTVT năm 2016 Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải
- 8Quyết định 5905/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về y tế năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Quyết định 2835/QĐ-BYT năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 4311/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định về cập nhật văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- 6Quyết định 3507/QĐ-BTNMT năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Rà soát, kiểm tra, xử lý, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 8Công văn 3748/BTP-KTrVB triển khai rà soát văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tiếp cận thông tin năm 2016 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Công văn 5233/TCT-KK năm 2016 phụ lục kèm theo quy chế phối hợp 2176A/QCPH-TCT-TCTK do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Quyết định 4060/QĐ-BGTVT năm 2016 Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải
- 11Quyết định 5905/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về y tế năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Quyết định 1719/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1719/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/08/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực