Hệ thống pháp luật

Khoản 4 Điều 1 Quyết định 1705/QĐ-UBND năm 2015 Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025

4. Định hướng quy hoạch theo không gian lãnh thổ.

4.1. Thành phố Nam Định

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ phục vụ xây dựng và nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ; cơ khí xây dựng, cơ khí dân sinh, các sản phẩm nhựa, da giày, chế biến lương thực. Cụ thể:

- Củng cố, phát triển các làng nghề TTCN truyền thống đủ tiêu chí được công nhận: Làng nghề chế biến lương thực Kênh Thượng (xã Lộc Vượng), làng nghề chế biến lương thực Đông Phong Lộc (xã Nam Phong), làng nghề chế biến lương thực Tây Phong Lộc (phường Cửa Nam), làng nghề đan lát Làng Hoàng (xã Lộc Hòa).

- Duy trì, bảo tồn nghề ở một số phố nghề Thành Nam xưa như: Nghề làm hương trầm gia truyền ở phố Minh Khai (xưa là phố Hàng Nâu); nghề gò tôn thiếc, nghề thêu ở phố Hai Bà Trưng (xưa là các phố Hàng Thiếc, Hàng Thêu)…

- Hạn chế thành lập mới, mở rộng các cơ sở sản xuất TTCN trong nội thành, nhất là các nghề cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm ảnh hưởng nhiều đến môi trường; khuyến khích phát triển các cửa hàng giới thiệu, giao dịch mua bán sản phẩm của các cơ sở sản xuất TTCN ngoài nội thành. Đối với các cơ sở sản xuất TTCN hiện có cần xử lý, đảm bảo vệ sinh môi trường. Những cơ sở gây ô nhiễm nặng không thể xử lý tại chỗ được phải di dời đến các cụm, điểm SX-KD-DV ngoại thành và các huyện lân cận.

- Đầu tư mở rộng CCN An Xá tạo điều kiện cho các dự án đầu tư mới phát triển TTCN và di dời các cơ sở sản xuất TTCN trong nội thành có nhu cầu mở rộng hoặc không đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các xã ngoại thành (Lộc An, Lộc Hòa, Nam Vân) phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển của các ngành nghề TTCN. (Chi tiết tại phụ lục 3).

4.2. Huyện Ý Yên

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí đúc; chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài; may; thêu ren; chế biến lương thực. Cụ thể:

- Nghề cơ khí: Phát triển cơ khí đúc tại các làng nghề truyền thống đúc kim loại Tống Xá (xã Yên Xá), làng nghề đúc đồng truyền thống thôn Vạn Điểm A (thị trấn Lâm); phát triển cơ khí sản xuất nông cụ và sản phẩm gia dụng tại các làng nghề cơ khí Cổ Liêu, làng nghề cơ khí Bắc Đường 12 (xã Yên Xá).

- Gỗ mỹ nghệ: Củng cố, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại các làng nghề truyền thống và nhân rộng sang các địa bàn lân cận: Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên, làng nghề đồ mộc chạm trổ, điêu khắc gỗ Trịnh Xá, làng nghề truyền thống đồ gỗ Lũ Phong, làng nghề truyền thống mộc mỹ nghệ Ninh Xá (xã Yên Ninh); phát triển nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở thôn Đằng Động (xã Yên Hồng); làng Tân Ninh (xã Yên Khang)… Khuyến khích một số cơ sở đã có quy mô đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ để trực tiếp sản xuất kinh doanh hoặc làm vệ tinh sản xuất đồ gỗ công nghiệp tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

- Duy trì, phát triển nghề sơn mài, mây tre đan, tre ghép, nón lá tại các làng nghề truyền thống sơn mài Cát Đằng và các làng nghề sơn mài Đằng Thượng, Tân Cầu, làng nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Thượng Thôn (xã Yên Tiến); nghề đan băng giang ở xã Yên Đồng, nghề tre nứa ghép ở xã Yên Bình…; duy trì làng nghề đan nón truyền thống Mạc Sơn (xã Yên Trung).

- Dệt may, thêu ren: Tiếp tục phát triển làng nghề dệt may Vĩnh Trị và nhân rộng sang các địa bàn của xã Yên Trị và vùng lân cận, xã Yên Nhân, Yên Đồng; các làng nghề thêu ren truyền thống Hoàng Giang, Tiêu Bảng, Thôn Thông, Văn Minh, Văn Mỹ, Phương Hưng, Thôn Nhuộng, Thôn Trung (xã Yên Trung); phát triển nghề thành làng nghề thêu ren ở thôn Nguyệt Bói (xã Yên Tân); duy trì nghề thêu phôi ở xã Yên Dương.

- Chế biến lương thực, thực phẩm: Tiếp tục phát triển làng nghề chế biến thực phẩm Thiện Mỹ (xã Yên Mỹ); làng nghề nấu rượu truyền thống Quang Trung (xã Yên Phú).

- Củng cố và phát triển làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung Đồng Cách (xã Yên Khang).

- Đầu tư mở rộng CCN thị trấn Lâm (thêm 8,2 ha), xây dựng CCN Yên Xá (12 ha), Yên Ninh (20 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).

- Xây dựng các điểm SX-KD-DV phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại các xã: Yên Mỹ (chế biến thực phẩm), Yên Nhân (may), Yên Minh, Yên Nghĩa, Yên Quang, Yên Phương (thủ công mỹ nghệ, gỗ), Yên Tân (thêu ren), Yên Lợi, Yên Khang (vật liệu xây dựng). (Chi tiết tại phụ lục 3).

4.3. Huyện Nam Trực

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí đúc, rèn, gia công kim loại; dệt, thêu ren; chế biến lương thực; tơ tằm; sản xuất vật liệu xây dựng; đồ nhựa. Cụ thể:

- Ngành nghề cơ khí: Tiếp tục duy trì sản xuất sản phẩm cơ khí đúc, chạm bạc, phụ tùng xe đạp, xe máy, nông cụ, sản phẩm dân dụng cùng với các biện pháp bảo vệ môi trường và từng bước di dời các cơ sở, công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vào các cụm, điểm công nghiệp tại các làng nghề, địa bàn có nghề: Làng nghề cơ khí Bình Yên (xã Nam Thanh), làng nghề cơ khí Đồng Quỹ (xã Nam Tiến), làng nghề cơ khí Vân Chàng, thôn Tư (thị trấn Nam Giang).

- Dệt may, tơ tằm, thêu ren: Tiếp tục phát triển các làng nghề, nghề dệt may, thêu ren và nhân rộng sang các địa bàn lân cận: Làng nghề dệt khăn truyền thống thôn Trung Thắng (xã Nam Dương), làng nghề dệt khăn truyền thống thôn Liên Tỉnh, Trung Thịnh (xã Nam Hồng), làng nghề dệt Trung Thắng (xã Nam Thanh); mở rộng nghề dệt sang địa bàn các xã Nam Thắng, Tân Thịnh, thôn Báo Đáp (Hồng Quang); phát triển làng nghề thêu ren Phú Thọ (xã Nam Thái), nghề thêu ren ở xã Bình Minh; duy trì làng nghề tơ tằm Đại An (xã Nam Thắng).

- Chế biến lương thực, thực phẩm: Duy trì làng nghề làm miến dong, miến gạo, bánh đa gạo truyền thống thôn Phượng (xã Nam Dương), nghề chế biến lương thực ở thôn Ba (TT Nam Giang).

- Tiếp tục phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung ở thôn An Lá (xã Nghĩa An), nghề sản xuất hoa vải lụa ở Báo Đáp (xã Hồng Quang); duy trì nghề sản xuất mành mành ở Điền Xá.

- Chỉ duy trì, bảo tồn không mở rộng nghề thổi thủy tinh ở Xối Trì (xã Nam Thanh); không khuyến khích mở rộng thêm các cơ sở tái chế nhựa trong khu dân cư ở Báo Đáp - xã Hồng Quang, Vô Hoạn - xã Nam Mỹ, áp dụng các biện pháp xử lý môi trường và từng bước di chuyển các cơ sở sản xuất vào các cụm, điểm công nghiệp tập trung.

- Đầu tư mở rộng CCN Đồng Côi (thêm 13 ha), Vân Chàng (thêm 3 ha), xây dựng CCN Đồng Sơn (14, 5 ha), CCN Tân Thịnh (15 ha), Nam Thanh (15 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư mới và di dời các cơ sở CN-TTCN gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư. (Chi tiết tại phụ lục 2).

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại địa bàn thị trấn Nam Giang và các xã: Nam Cường, Nghĩa An, Đồng Sơn, Nam Hùng, Nam Tiến (sản xuất cơ khí), Điền Xá, Tân Thịnh, Nam Thắng (sản xuất vật liệu xây dựng), Nam Hồng, Nam Thanh, Nam Thắng (dệt, may), Hồng Quang, Nam Mỹ (chế biến nhựa)... (Chi tiết tại phụ lục 3).

4.4. Huyện Xuân Trường

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí phục vụ nông nghiệp, xây dựng; chế biến gỗ và cói; chế biến lương thực; tơ tằm; thêu ren. Cụ thể:

- Nghề cơ khí: Tiếp tục phát triển cơ khí sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp, xây dựng, chế biến gỗ tại CCN Xuân Tiến và làng nghề cơ khí Xuân Tiến; cơ khí sản xuất nông cụ, các sản phẩm phục vụ xây dựng tại địa bàn xã Xuân Tiến, xã Xuân Kiên và thôn Bắc Câu (thị trấn Xuân Trường).

- Chế biến gỗ: Tiếp tục củng cố, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và mộc dân dụng tại các làng nghề truyền thống điêu khắc và chế biến gỗ thôn Trà Đông, Trà Đoài (xã Xuân Phương), làng nghề chế biến lâm sản tại xóm 10 xã Xuân Tiến, phát triển các cơ sở sản xuất đồ gỗ tại Xuân Bắc, Xuân Hồng.

- Nghề thêu: Củng cố, phát triển nghề thêu ren, thêu tranh tại làng nghề thêu truyền thống Phú Nhai (xã Xuân Phương) và địa bàn lân cận.

- Dệt chiếu, đan cói: Củng cố, duy trì sản xuất tại làng nghề dệt chiếu truyền thống Xuân Dục (xã Xuân Ninh), nghề đan cói xuất khẩu ở Xuân Trung.

- Chế biến lương thực, thực phẩm: Duy trì nghề sản xuất bánh phở, bánh đa, bún khô ở xã Xuân Tiến, rượu gạo Kiên Lao (xã Xuân Kiên).

- Duy trì, bảo tồn nghề trồng dâu, nuôi tằm, xe tơ tại thôn Hồng Thiện (xã Xuân Hồng).

- Tiếp tục phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung (sản phẩm chủ yếu là gạch bi các loại) tại thị trấn Xuân Trường, xã Thọ Nghiệp.

- Nhân cấy nghề đối với các xã chưa có nghề hoặc ít ngành nghề phi nông nghiệp như: Xuân Thành, Xuân Thủy, Xuân Phong, Xuân Tân, Xuân Thượng.

- Đầu tư mở rộng CCN Xuân Tiến (thêm 8 ha), xây dựng CCN Xuân Tân (18,11 ha), sau năm 2020 xây dựng CCN Xuân Hồng (20 ha) và mở rộng CCN huyện lỵ Xuân Trường (10 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại thị trấn Xuân Trường và các xã: Xuân Kiên (cơ khí nhỏ), Xuân Ninh (dệt chiếu, thủ công mỹ nghệ), Xuân Hòa, Xuân Phú (chế biến gỗ, thủ công mỹ nghệ)... (Chi tiết tại phụ lục 1).

4.5. Huyện Trực Ninh

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ, mây tre đan; dệt may, thêu ren, tơ tằm; kéo sợi PE, đan lưới; vật liệu xây dựng. Cụ thể:

- Chế biến gỗ, mây tre đan: Phát triển nghề mộc mỹ nghệ ở xã Trung Đông, làng nghề Mộc Kênh (thị trấn Cổ Lễ). Phát triển nghề thủ công mỹ nghệ xuất khẩu từ nguyên liệu bèo tây, bẹ chuối, mây tre đan ở xã Trực Tuấn, làng nghề truyền thống mây tre đan An Mỹ (xã Trung Đông); duy trì nghề đan cót truyền thống ở các thôn Ngọc Động, Duyên Lãng (xã Trực Thanh).

- Dệt may, tơ tằm, thêu ren: Củng cố, phát triển làng nghề truyền thống thêu ren xuất khẩu Trung Lao (xã Trực Đạo) và làng nghề truyền thống dệt khăn Dịch Diệp (xã Trực Chính), nghề dệt khăn, màn ở thôn An Lãng (xã Trực Chính), thôn Cự Trữ, Nhự Nương, Phú Ninh (xã Phương Định). Duy trì, bảo tồn nghề truyền thống tơ tằm Cổ Chất (xã Phương Định).

- Phát triển nghề kéo sợi PE, sản xuất dây đai, dây thừng ở Tân Lý (xã Trực Hùng), làng nghề truyền thống gai, lưới, vó Hạ Đồng (xã Trực Đạo)

- Duy trì nghề dệt chiếu ở thôn Văn Lãng (xã Trực Tuấn), nghề đan nón lá ở Hương Cát (TT Cát Thành).

- Phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung (sản phẩm chủ yếu là gạch bi các loại) tại địa bàn các xã Trực Đại, Trực Phú, Trực Hùng, thị trấn Cổ Lễ.

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại thị trấn Cổ Lễ và các xã: Trực Tuấn, Trực Hưng, Trực Nội, Trực Khang, Trực Hùng, Trực Thắng (sản xuất cơ khí, mộc, may, vật liệu xây dựng), Trực Chính, Trực Đại, Trực Thái, Phương Định, Trực Phú (dệt may), Trung Đông, Trực Thanh (mây tre đan, đan cót)… (Chi tiết tại phụ lục 3)

4.6. Huyện Vụ Bản

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí, rèn; chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài; dệt may, thêu ren; vật liệu xây dựng, cụ thể:

- Nghề cơ khí: Tiếp tục phát triển nghề cơ khí rèn sản xuất các mặt hàng dao, búa công nghiệp, nông cụ, phụ tùng thay thế chi tiết thiết bị máy nông nghiệp, các sản phẩm phục vụ xây dựng tại các làng nghề cơ khí thôn Tiên, thôn Đồng, Giáp Nhất (xã Quang Trung) và xã Trung Thành.

- Chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài: Tiếp tục củng cố, phát triển nghề mây tre đan tại thôn Vĩnh Lại, Hồ Sen, nghề truyền thống sản xuất gối mây Tiên Hào (xã Vĩnh Hào); nghề nứa ghép sơn mài ở Hổ Sơn, Ngõ Trang, Văn Bảng (xã Liên Minh) và phát triển sang các xã Tân Khánh, Cộng Hòa, Hiển Khánh.

- Tiếp tục phát triển nghề dệt vải xô, gạc truyền thống tại làng Quả Linh (xã Thành Lợi) và từng bước phát triển sang các địa bàn lân cận; nghề thêu ren ở xã Minh Thuận.

- Phát triển nghề chế biến lương thực, thực phẩm tại các xã: Liên Bảo, Vĩnh Hào…

- Xây dựng các CCN thị trấn Gôi (5 ha), Hiển Khánh (20 ha), Liên Minh (3 ha), Thành Lợi (2 ha), Vĩnh Hào (3 ha) phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN. (Chi tiết tại phụ lục 2)

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các xã trên địa bàn phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN: Các điểm tại xã Vĩnh Hào, xã Quang Trung, xã Thành Lợi, xã Liên Minh, xã Trung Thành… với các nghề cơ khí, rèn, mây tre đan, sơn mài, dệt, hàng TCMN… (Chi tiết tại phụ lục 3)

4.7. Huyện Mỹ Lộc

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ, mây tre đan; dệt may, chăn ga, gối đệm, vật liệu xây dựng không nung. Cụ thể:

- Phục hồi, phát triển các làng nghề TTCN truyền thống và phát triển các địa bàn đã có nghề TTCN thành các làng nghề đủ tiêu chí được công nhận: Làng nghề mây tre đan Vào Lương, Làng Giáng, Vạn Đồn (thị trấn Mỹ Lộc), làng nghề sản xuất chăn, ga, gối đệm, quần áo Làng Sắc (xã Mỹ Thắng).

- Phát triển nghề mộc mỹ nghệ truyền thống ở thôn Lựu Phố (xã Mỹ Phúc).

- Duy trì nghề đan giỏ tích ở làng Gôi, làng Gạo (xã Mỹ Thành), làng Vào Lương (thị trấn Mỹ Lộc), làng Vân Đồn (xã Mỹ Hưng).

- Xây dựng CCN Mỹ Thắng (7 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển làng nghề làng Sắc. (Chi tiết tại phụ lục 2)

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN: Điểm tại Mỹ Hưng (mây tre đan, chế biến gỗ), thị trấn Mỹ Lộc, xã Mỹ Thuận, xã Mỹ Tiến (dệt may, mây tre đan)... (Chi tiết tại phụ lục 3)

4.8. Huyện Nghĩa Hưng

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến lương thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, mây tre đan; đan cói, nón lá; tơ tằm, cơ khí. Cụ thể:

- Chế biến lương thực, thủy hải sản:

Phát triển nghề chế biến thủy, hải sản với các sản phẩm chủ yếu nước mắm, mắm tôm, cá khô, bột cá nhạt ở các xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Hải, Nghĩa Bình, Ngọc Lâm, thị trấn Rạng Đông.

Duy trì, phát triển nghề sản xuất miến dong, miến gạo ở xã Nghĩa Lâm.

- Phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng ở các xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Minh, Nghĩa Bình…

- Đan dệt cói, nón lá, mây tre đan, đan lưới: Duy trì, phát triển nghề đan các sản phẩm cói xuất khẩu ở làng nghề Đồng Nam (xã Nghĩa Lợi) và địa bàn các xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Trung, Nghĩa Lâm; củng cố, duy trì nghề dệt chiếu cói ở xã Nghĩa Sơn. Duy trì, phát triển nghề đan nón ở các làng nghề nón lá Phù Sa Thượng, Hưng Thịnh (xã Hoàng Nam), Đào Khê Hạ, Đào Khê Thượng (xã Nghĩa Châu) và địa bàn các xã Nghĩa Châu, Hoàng Nam.

- Phát triển nghề mây tre đan ở xã Nghĩa Hòa, đan lưới vó ở xã Hoàng Nam, nghề bó chổi rơm ở Phương Đê (xã Nghĩa Lợi).

- Đầu tư mở rộng CCN Nghĩa Sơn (thêm 15 ha), xây dựng các CCN thị trấn Quỹ Nhất ( 11,7 ha), Nghĩa Thịnh (2,7 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2)

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN: Điểm tại TT Liễu Đề, TT Rạng Đông, xã Nghĩa Đồng, xã Nghĩa Thịnh, xã Nghĩa Minh, xã Nghĩa Thái (dệt may, vật liệu xây dựng), tại xã Hoàng Nam, xã Nghĩa Châu, xã Trung Sơn, xã Nghĩa Sơn, xã Nghĩa Lợi (đan lát, nghề cói), tại xã Nghĩa Hồng, xã Nghĩa Phong, xã Nghĩa Phú (chế biến gỗ), tại xã Nghĩa Bình, TT Quỹ Nhất, xã Nghĩa Tân, xã Nghĩa Hùng, xã Nghĩa Lâm, xã Nghĩa Thành, xã Nghĩa Thắng, xã Nghĩa Hải, xã Nghĩa Phú (cơ khí).

4.9. Huyện Hải Hậu

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Chế biến lương thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, đay, cói; may, kéo sợi, đan lưới. Cụ thể:

- Đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng: Tiếp tục củng cố, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng tại các làng nghề và địa bàn đã có nghề theo hướng chuyên môn hóa như: Sản phẩm gỗ xẻ, mộc dân dụng ở làng nghề Kim Thành và địa bàn xã Hải Vân; sản phẩm mộc mỹ nghệ khảm trai, ốc, sơn son thếp vàng, bạc theo lối cổ ở làng nghề sản xuất đồ gỗ Phạm Rỵ, làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ, khảm trai Bình Minh và địa bàn các xã Hải Minh, Hải Trung; sản phẩm mộc dân dụng tại làng nghề mộc mỹ nghệ Tam Tùng Đông (xã Hải Đường), ở Đông Hữu, Phồn Thịnh (xã Hải Anh), địa bàn các xã Hải Vân, Hải Phương, Hải Đông…

- Chế biến lương thực thực phẩm, thủy hải sản: Phát triển nghề chế biến thủy, hải sản với các sản phẩm chủ yếu nước mắm, mắm tôm, sứa, cá khô, bột cá ở các xã ven biển Hải Hòa, Hải Chính, thị trấn Thịnh Long. Tiếp tục phát triển làng nghề bánh kẹo Đông Cường; sản xuất bánh đa, bánh phở, bún ở thị trấn Yên Định.

- Phát triển nghề kéo sợi PE, dệt lưới, đan chão, dây buộc ở thị trấn Thịnh Long và xã Hải Chiều.

- Nghề se đay, dệt chiếu: Củng cố, phát triển làng nghề dệt chiếu truyền thống An Đạo (xã Hải An), se đay dệt chiếu Giáp Nam (xã Hải Phương), nghề truyền thống dệt chiếu ở Phương Đức (xã Hải Bắc).

- Phát triển nghề đúc các sản phẩm nhôm, sản xuất sản phẩm Inox ở xã Hải Vân.

- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng CCN Thịnh Long, xây dựng các CCN Yên Định (10 ha), Hải Hưng (10 ha), Hải Thanh (10 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2)

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại các xã: Hải Phong, Hải Hà, Hải Xuân, Hải Đường, Hải Chính... (Chi tiết tại phụ lục 3)

4.10. Huyện Giao Thủy

Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến lương thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, mây tre đan; dệt may, thêu ren, móc sợi; vật liệu xây dựng. Cụ thể:

- Tiếp tục củng cố, phát triển làng nghề truyền thống chế biến thực phẩm Sa Châu (xã Giao Châu) đủ tiêu chí được công nhận.

- Phát triển nghề chế biến thủy hải sản tại các xã ven biển: Giao Hải, Giao Nhân, Giao Châu, Giao Phong, Quất Lâm.

- Phát triển sản xuất đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ tại thị trấn Ngô Đồng và các xã Giao Tiến, Giao Hương, Giao An, Hồng Thuận, Bạch Long...

- Mở rộng dệt khăn, may mặc tại thị trấn Ngô Đồng, Bạch Long, Giao Tiến, Giao Yến.

- Xây dựng CCN thị trấn Ngô Đồng (7,83 ha), mở rộng CCN Thịnh Lâm (thêm 20 ha) tạo mặt bằng cho các dự án đầu tư phát triển TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).

- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho nhu cầu phát triển ngành nghề TTCN: Điểm tại xã Giao Tiến, xã Hồng Thuận (sản xuất cơ khí, chế biến gỗ, mây tre đan), tại xã Giao Long, xã Giao An, xã Bạch Long, xã Giao Xuân (chế biến muối, thủy hải sản), tại xã Giao Châu (chế biến nước mắm, nấm), thị trấn Ngô Đồng…. (Chi tiết tại phụ lục 3).

Quyết định 1705/QĐ-UBND năm 2015 Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025

  • Số hiệu: 1705/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/08/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Lê Đoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/08/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra