Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2012/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 17 tháng 9 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003,
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 180/2009/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 766/TTr-SXD ngày 05/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Các dự án phát triển nhà ở dành cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị được xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ căn cứ Quy định này để xác định nội dung về trình tự, thủ tục lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở dành cho người có thu nhập thấp phù hợp với tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng không được trái Quy định tại Quyết định này.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực hiện quy định.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ; NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, ĐƯỢC THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Quy định này quy định một số quy định về hỗ trợ, khuyến khích đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, áp dụng cho các dự án phát triển nhà ở thực hiện theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Những quy định không nêu ở Quy định này thì thực hiện theo quy định của Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các đối tượng có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc diện được mua, được thuê, thuê mua nhà ở theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đầu tư, bán, cho thuê, thuê mua; quản lý sử dụng và vận hành khai thác nhà ở thu nhập thấp.
Đối với các dự án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị là dự án trọng điểm của tỉnh.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, ngoài các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009, Điều 3 Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ còn được tỉnh hỗ trợ, khuyến khích đầu tư sau đây:
1. Được tỉnh hỗ trợ 40% giá trị lãi vay vốn đầu tư xây dựng công trình, lãi suất vốn vay áp dụng theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay. Thời gian hỗ trợ tính từ lần vay vốn đầu tiên cho tới khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, xong không quá ba năm.
2. Được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, cụ thể như sau:
a) Tỉnh thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chủ đầu tư ứng trước tiền để bồi thường giải phóng mặt bằng. Ngân sách tỉnh tạm ứng 10% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, kinh phí còn lại tỉnh sẽ thanh toán cho chủ đầu tư chậm nhất một năm sau khi chủ đầu tư khởi công xây dựng dự án và hoàn thành giải phóng mặt bằng.
b) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự san lấp mặt bằng và được tỉnh hỗ trợ 20% giá trị dự toán phần san lấp mặt bằng được duyệt và tối đa không quá 10 tỷ đồng/một dự án. Trước khi phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán phần san lấp mặt bằng của dự án, chủ đầu tư phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng. Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn, mức hỗ trợ cụ thể báo cáo UBND tỉnh quyết định. Chi phí hỗ trợ sẽ được tỉnh thanh toán cho chủ đầu tư sau khi hoàn thành san lấp mặt bằng và khởi công xây dựng công trình kiến trúc chính của dự án.
c) Tỉnh tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước đến chân hàng rào dự án.
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 6 Thông tư 36/2009/TT- BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Điều 5. Điều kiện được mua, được thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
Đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội:
a) Là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình mà phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác; có nhà ở nhưng thuộc diện bị Nhà nước thu hồi để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành, đã được bồi thường bằng tiền mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
b) Là người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc có nhà ở đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai. Cụ thể là:
- Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người.
- Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn 50m2.
2. Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức:
a) Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Chưa được thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
d) Chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa;
đ) Chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp (đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng);
e) Chưa được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các trường hợp thuộc đối tượng được mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại huyện, thành thị nơi có dự án. Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở.
4. Có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 6. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Việc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng, thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước với thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
Số TT | Tiêu chí chấm điểm | Số điểm |
A | Các tiêu chí theo Thông tư 36/2009/TT-BXD |
|
1 | Tiêu chí khó khăn về nhà ở (tối đa: 50 điểm): |
|
- Chưa có nhà ở (Bao gồm cả trường hợp nêu tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD). | 50 | |
- Có nhà ở bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn 50m2/hộ. | 30 | |
2 | Tiêu chí về đối tượng (tối đa: 30 điểm): |
|
Đối tượng 1 (quy định tại điểm a Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD). | 30 | |
Đối tượng 2 (quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD). | 20 | |
3 | Tiêu chí ưu tiên khác (tối đa: 10 điểm): |
|
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1. | 10 | |
| - Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2. | 7 |
| - Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc đối tượng 2. | 4 |
B | Tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh quy định (tối đa: 10 điểm): |
|
4 | - Hộ gia đình có người là cha, mẹ, chồng, vợ, con liệt sỹ. | 10 |
- Hộ gia đình có cha, mẹ, chồng, vợ, con là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động; là thương binh, bệnh binh, nạn nhân chất độc da cam. | 7 | |
- Nhà giáo nhân dân; thầy thuốc nhân dân; nghệ sỹ nhân dân; người được khen thưởng Huân chương cao quý của Nhà nước (Huân chương sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương Quân công các hạng; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng; Huân chương chiến công các hạng; Huân chương kháng chiến các hạng; Huân chương Lao động hạng các loại). | 6 | |
- Nhà giáo ưu tú; thầy thuốc ưu tú; nghệ sỹ ưu tú, chiến sỹ thi đua toàn quốc; nghệ nhân. | 5 | |
- Hộ gia đình có người là công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thành, thị có dự án. | 5 | |
- Hộ gia đình có người dân tộc thiểu số. | 4 |
Trong cùng một tiêu chí, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo ưu tiên có thang điểm cao nhất.
Trường hợp quỹ nhà ở thu nhập thấp của dự án không đáp ứng đủ cho nhiều đối tượng thì thực hiện gắp phiếu giữa các đối tượng có cùng một mức điểm.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các tranh chấp liên quan đến việc xét chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở dành cho người thu nhập thấp do Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Các tranh chấp về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong quá trình thực hiện theo Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
1. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này được xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở.
2. Các chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng theo quy định tại Quy định này thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà, còn bị buộc phải hoàn trả các khoản chi phí được hỗ trợ; bị thu hồi dự án không được thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi hoặc bị thu hồi đăng ký kinh doanh.
1. Sở Xây dựng:
Có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quy định này; chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị nơi có dự án tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến việc xét chọn đối tượng cũng như việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
Tiếp nhận và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định giá bán, giá thuê, thuê mua cho các đối tượng có thu nhập thấp từng dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh mức hỗ trợ cụ thể, bố trí nguồn vốn, cân đối vốn hàng năm để trả cho các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong việc phát triển quỹ nhà ở dành cho người thu nhập thấp khu vực đô thị của địa phương; kiểm tra lại việc xác nhận điều kiện được mua, được thuê, thuê mua sau khi UBND phường, xã xác nhận.
5. UBND phường, xã: Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đảm bảo theo đúng quy định (xác nhận theo mẫu tại phụ lục số 01a Thông tư 36/2009/TT-BXD).
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công nhân, viên chức mua, thuê, thuê mua nhà thu nhập thấp: Chịu trách nhiệm xác nhận về mức thu nhập và danh sách các cán bộ do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đảm bảo theo đúng quy định (xác nhận theo mẫu tại phụ lục số 01b Thông tư 36/2009/TT-BXD).
7. Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở dành cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thực hiện đăng ký đầu tư dự án với Sở Kế hoạch và Đầu tư và căn cứ Quy định này để lập trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng mua, thuê mua nhà ở dành cho người thu nhập thấp phù hợp với tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng không được trái với Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 3477/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020
- 3Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án Kiện toàn mạng lưới thú y thủy sản và khuyến ngư cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị" kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 2032/QĐ-CT năm 2013 triển khai tổ chức thực hiện Nghị Quyết 90/2013/NQ-HĐND về “Quy định hỗ trợ dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 -2020”
- 6Quyết định 04/2014/QĐ-UBND tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2012/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Quyết định 3408/2003/QĐ-UB về quy định tạm thời chính sách hỗ trợ mua căn hộ chung cư cho diện giải tỏa do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2017
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 96/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 180/2009/NQ-HĐND về việc hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ mười bảy ban hành
- 6Thông tư 36/2009/TT-BXD hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 8Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 04/2012/QĐ-UBND hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 11Quyết định 3477/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020
- 12Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án Kiện toàn mạng lưới thú y thủy sản và khuyến ngư cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 13Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị" kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 2032/QĐ-CT năm 2013 triển khai tổ chức thực hiện Nghị Quyết 90/2013/NQ-HĐND về “Quy định hỗ trợ dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 -2020”
- 15Quyết định 04/2014/QĐ-UBND tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 16Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2012/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 17Quyết định 3408/2003/QĐ-UB về quy định tạm thời chính sách hỗ trợ mua căn hộ chung cư cho diện giải tỏa do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ khuyến khích đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 17/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Dân Mạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra