Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2012/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 20 tháng 06 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 195/TTr-STC ngày 15/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tự cam kết về việc kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk.
Điều 2. Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này là cơ sở để Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố nơi có đất xác định tiền sử dụng đất của diện tích đất ở trong hoặc vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở trong quá trình lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất), xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỰ CAM KẾT KÊ KHAI TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NỘP HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG PHẢI ĐẤT Ở SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮKLẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 20/6/2012 của UBND tỉnh ĐắkLắk)
Quy chế này quy định việc tự kê khai và cam kết chịu trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở (dưới đây viết tắt là xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở) phải tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
1. Cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất (như: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; Bộ phận một cửa;…) tại các huyện, thị xã, thành phố nơi có đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Điều 3. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất mà các thửa đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trong đó cá nhân là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc thành viên trong hộ gia đình mà cá nhân là chủ hộ), khi xác định tiền sử dụng đất chưa được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức đất ở. Nay hộ gia đình, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho thửa đất khác, hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với một thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân chọn thửa đất này để xác định tiền sử dụng đất tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức đất ở thì hộ gia đình, cá nhân phải có Giấy cam kết, với nội dung như sau:
a) Cam kết các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trước đó chưa được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức đất ở, khi xác định tiền sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (liệt kê chi tiết của từng thửa đất về các chỉ tiêu như: số thửa; địa chỉ thửa đất; diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận, trong đó: diện tích đất ở; số Giấy chứng nhận; cơ quan cấp và kèm theo bản sao y Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng thửa đất).
b) Cam kết chọn thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở lần này khi xác định tiền sử dụng đất được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức đất ở.
c) Cam kết nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, trường hợp kê khai sai thì chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chỉ có một thửa đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất đang sử dụng, hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất không phải là đất ở sang đất ở thì cam kết thửa đất đang làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không nộp Giấy cam kết, thì thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở lần này là đất ở vượt hạn mức; cán bộ tiếp nhận hồ sơ cùng hộ gia đình, cá nhân lập giấy xác nhận không có Giấy cam kết.
1. Khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân; cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công khai, hướng dẫn và giải thích rõ cho hộ gia đình, cá nhân biết rõ các quy định tại Điều 3 Quy chế này để lựa chọn phương án phù hợp và thực hiện đúng quy định.
2. Chậm nhất là ngày 05 tháng 01 năm sau, cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất căn cứ vào sổ tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận về tiếp nhận hồ sơ, lập và gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng Tài nguyên và Môi trường danh sách các hồ sơ đất hợp lệ mà cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất đã tiếp nhận tính đến cuối ngày 31 tháng 12 của năm trước, nhưng chưa chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, chưa lập phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng Tài nguyên và Môi trường lập phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, kèm hồ sơ liên quan luân chuyển đến Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, phải ghi rõ diện tích đất ở trong hạn mức và diện tích đất ở vượt hạn mức tương ứng từng vị trí đất;
b) Hồ sơ liên quan kèm theo, ngoài các hồ sơ quy định luân chuyển, phải có Giấy cam kết của hộ gia đình, cá nhân đúng đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Quy chế này. Trường hợp không có Giấy cam kết thì phải có Giấy xác nhận không có Giấy cam kết giữa hộ gia đình, cá nhân với cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
2. Đối với các trường hợp đã nêu tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này: Chậm nhất là ngày 10 tháng 01 năm sau, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập Danh sách tổng hợp các hồ sơ đất hợp lệ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố gửi cho Chi cục Thuế cùng cấp.
Điều 6. Trách nhiệm của Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, kèm hồ sơ liên quan và Danh sách tổng hợp các hồ sơ đất hợp lệ quy định tại khoản 2, Điều 5, Quy chế này (nếu có) do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố luân chuyển đến, Chi cục Thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp đúng quy định hiện hành.
Điều 7. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm việc kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm việc kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất ở, chuyển mục đích sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 60/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 26/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 264/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023 (Từ 01/01/2023 - 31/12/2023)
- 7Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 26/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 264/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023 (Từ 01/01/2023 - 31/12/2023)
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 7Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm việc kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm việc kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 10Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất ở, chuyển mục đích sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Quyết định 60/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tự cam kết kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk
- Số hiệu: 17/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Lữ Ngọc Cư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra