Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2011/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 14 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/2009/QĐ-UBND NGÀY 10/9/2009 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 169/TTr-STP ngày 13 tháng 12 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHẦN CĂN CỨ BAN HÀNH

1. Thay căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật bằng Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

2. Bổ sung căn cứ Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;

3. Bổ sung căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

II. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHẦN QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/2009/QĐ-UBND NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

1. Bổ sung vào cuối Điểm a, Khoản 2, Điều 10 nội dung:

“Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thì cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau: Sự cần thiết của thủ tục hành chính; tính hợp lý của thủ tục hành chính; tính hợp pháp của thủ tục hành chính; các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính”.

2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 11:

“Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản mà thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Việc lấy ý kiến thông qua một trong các hình thức sau: Trực tiếp thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo; bằng văn bản sau khi đã gửi trước toàn bộ dự thảo văn bản và các tài liệu có liên quan; qua phiếu khảo sát, phiếu tham gia ý kiến tới các đối tượng thi hành văn bản”.

3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 12:

“Cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định và bổ sung trong Báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến cơ quan Tư pháp cùng cấp chậm nhất trước ngày Uỷ ban nhân dân họp thông qua là 15 ngày để thẩm định”.

4. Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 12:

“Gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản thẩm định bao gồm: Công văn yêu cầu thẩm định; Tờ trình và dự thảo văn bản; Báo cáo tổng hợp ý kiến và giải trình về việc tiếp thu ý kiến tham gia trong đó có ý kiến góp ý của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính và các tài liệu có liên quan khác”.

5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 19:

“Uỷ ban nhân dân các cấp phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng”.

6. Sửa đổi khoản 2 Điều 19:

“Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp- Hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý theo quy định”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh