- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (tính đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 09 tháng 7 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP , ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 127/2004/NĐ-CP , ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN , ngày 04/10/2006 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN , ngày 07/5/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy chế này quy định thủ tục, trình tự xác định, tuyển chọn, xét chọn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu, công nhận, công bố, đăng ký và ứng dụng kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm (viết tắt là dự án SXTN), dự án khoa học và công nghệ (viết tắt là dự án KH và CN) cấp tỉnh. Dưới đây viết tắt là đề tài, dự án.
Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân có liên quan khi tham gia các hoạt động quản lý và thực hiện đề tài, dự án cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đề tài, dự án (theo Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước):
a) Đề tài nghiên cứu khoa học: Là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế,.... được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
b) Dự án SXTN: Là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
c) Dự án KH và CN: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định, nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Là quá trình xác định danh mục các đề tài, dự án đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch (gồm tên, mục tiêu, yêu cầu kết quả/sản phẩm dự kiến đạt được).
3. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án:
Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các đề tài, dự án theo đặt hàng của Nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn. Việc tuyển chọn được áp dụng cho các đề tài, dự án có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
4. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án:
Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án theo đặt hàng của Nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị. Việc xét chọn được áp dụng đối với các loại đề tài, dự án sau: Đề tài, dự án thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng; đề tài, dự án cấp bách; đề tài, dự án mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện; đề tài, dự án có tính chất đặc thù thuộc danh mục đề tài đã được phê duyệt hoặc được giao trực tiếp từ lãnh đạo tỉnh; dự án SXTN.
Điều 3. Những quy định chung về quản lý đề tài, dự án:
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.
2. Việc xác định các đề tài, dự án và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được tổ chức hàng năm thông qua hoạt động tư vấn của các Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành tư vấn xác định nhiệm vụ (viết tắt là Hội đồng xác định) và Hội đồng Khoa học - Công nghệ chuyên ngành tư vấn tuyển chọn, xét chọn (viết tắt là Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng xét chọn) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Thành phần hội đồng gồm các chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực của đề tài, dự án và các nhà quản lý, nhà doanh nghiệp, … có liên quan.
3. Tất cả đề tài, dự án thực hiện theo phương thức tuyển chọn/xét chọn đều phải được thẩm định thuyết minh khoa học (đề cương chi tiết) của Hội đồng tuyển chọn/Hội đồng xét chọn.
4. Các đề tài, dự án sau tuyển chọn/xét chọn đạt đều phải được thẩm định dự toán kinh phí thông qua hoạt động tư vấn của Tổ thẩm định tài chính (viết tắt là Tổ thẩm định) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Thành phần Tổ thẩm định gồm đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Khi cần thiết, Tổ trưởng Tổ thẩm định sẽ mời thêm các chuyên gia nhà khoa học hoặc chuyên gia thuộc các đơn vị chuyên ngành liên quan tham gia Tổ thẩm định.
5. Tất cả đề tài, dự án thực hiện hoàn thành đều phải báo cáo nghiệm thu trước Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả (viết tắt là Hội đồng nghiệm thu). Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Thường trực Hội đồng nghiệm thu gồm Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, đại diện lãnh đạo Sở Tài chính và mời đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch, khi nghiệm thu đề tài, dự án tuỳ theo lĩnh vực chuyên môn sẽ quyết định mời thêm một số thành viên cho phù hợp. Việc báo cáo nghiệm thu kết quả đề tài, dự án chỉ được thực hiện tối đa 2 lần (nếu lần 1 không đạt và Hội đồng chấp thuận cho bổ sung hoàn thiện để báo cáo lần 2).
6. Thời gian thực hiện đề tài, dự án:
Thời gian thực hiện đề tài, dự án không quá 24 tháng tính từ khi ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học. Một số trường hợp đặc biệt đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế, nghiên cứu có tính chất cơ bản sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định thời gian thực hiện không quá 36 tháng trên cơ sở tham mưu tư vấn của Hội đồng tuyển chọn/Xét chọn. Trường hợp thời gian thực hiện trên 36 tháng Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Cơ sở xác định và nguồn hình thành đề tài, dự án:
1. Cơ sở xác định đề tài, dự án:
a) Việc xác định các đề tài, dự án phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, có ý nghĩa đối với sự phát triển của tỉnh.
b) Đề tài, dự án phải đảm bảo có giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ, tính cấp thiết, tính thực tiễn và tính khả thi.
c) Kết quả nghiên cứu của đề tài phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn đời sống xã hội, sản xuất, quản lý hoặc là cơ sở để hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Dự án chủ yếu tập trung triển khai kết quả nghiên cứu của các chương trình khoa học và công nghệ, các đề tài, dự án nghiên cứu thành công được Hội đồng Khoa học và Công nghệ đề nghị triển khai ứng dụng vào thực tiễn, nhằm tạo ra quy trình công nghệ và sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Nguồn hình thành đề tài, dự án:
a) Từ yêu cầu của lãnh đạo tỉnh:
Lãnh đạo tỉnh yêu cầu tổ chức nghiên cứu đề tài, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết nhiệm vụ bức xúc của tỉnh.
b) Từ đề xuất của các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Đề tài, dự án do các sở, ban ngành tỉnh đề xuất để giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ bức xúc nhằm phục vụ phát triển của sở, ban ngành tỉnh, có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề tài, dự án do Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất để giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ bức xúc nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
c) Từ đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh:
Đề tài, dự án do các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh đề xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Đề xuất từ hoạt động hợp tác về khoa học công nghệ trong nước và quốc tế:
Đề tài, dự án có thể do yêu cầu hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tỉnh trong khu vực và trong nước, hoặc do đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, hoặc đối tác và các nhà khoa học ở nước ngoài nhằm phục vụ việc phát triển triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 5. Yêu cầu đối với đề tài, dự án:
1. Mục tiêu, nội dung phải rõ ràng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, không trùng lắp với các đề tài, dự án đã và đang thực hiện (nếu là đề tài, dự án kế thừa, cần nêu rõ kết quả đã thực hiện, những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết tiếp).
2. Phương pháp nghiên cứu phù hợp.
3. Kết quả nghiên cứu phải rõ ràng, định lượng được và có địa chỉ ứng dụng cụ thể. Kết quả có thể là: Luận cứ khoa học; cơ sở để xây dựng chính sách, pháp luật; các sản phẩm như: Giống mới, công nghệ, thiết bị, quy trình, mô hình,…
4. Kinh phí cần tính đúng, tính đủ và hợp lý, khuyến khích những đề tài, dự án phối hợp, huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách.
5. Giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, hiệu quả.
Điều 6. Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
1. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, sáng kiến, giải pháp hữu ích, giải thưởng khoa học công nghệ đã được công nhận hoặc công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài.
2. Có khả năng triển khai rộng rãi, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
3. Có tính khả thi và khả năng hoàn vốn.
Điều 7. Điều kiện tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án:
1. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án, có điều kiện tốt về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện đề tài, dự án. Mỗi tổ chức được đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án phù hợp với lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức. Mỗi đề tài, dự án chỉ có một cơ quan chủ trì thực hiện.
2. Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án phải có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp hoặc liên quan gần (kèm theo điều kiện đội ngũ cộng tác viên tham gia đề tài phải có chuyên môn phù hợp) với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án thực hiện, ưu tiên cho người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh đề tài. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm hoặc đồng chủ nhiệm quá 2 đề tài, hoặc dự án cấp tỉnh (cho đến khi nghiệm thu). Mỗi đề tài, dự án có thể có tối đa 2 đồng chủ nhiệm.
3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia chủ trì đề tài, dự án mới khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các đề tài, dự án triển khai thực hiện trước đó hoặc vi phạm các điều kiện theo quy định tại khoản 8 Điều 22 của Quy chế này.
XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 8. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm được thực hiện thông qua các hội đồng xác định. Căn cứ kết quả tư vấn của các hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục đề tài, dự án trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp cấp thiết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ bổ sung.
Điều 9. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án:
1. Thông báo tuyển chọn:
Căn cứ quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo rộng rãi trên Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, website Sở Khoa học và Công nghệ, … về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án để tổ chức, cá nhân tham gia nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn.
2. Điều kiện tham gia tuyển chọn:
Mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy chế này đều có quyền tham gia tuyển chọn.
3. Hồ sơ tuyển chọn:
a) Hồ sơ tham gia tuyển chọn gồm:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
- Thuyết minh đề tài, dự án.
- Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và các cán bộ đăng ký tham gia chính trong đề tài, dự án.
- Văn bản xác nhận của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện đề tài, dự án.
- Văn bản pháp lý chứng minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (nếu có).
Các biểu mẫu trên thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Niêm phong hồ sơ: Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên đề tài, dự án.
- Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
- Họ và tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án.
- Liệt kê đầy đủ tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
c) Số lượng bộ hồ sơ: 12 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc.
d) Thời hạn nộp hồ sơ:
- Hồ sơ phải nộp đúng thời hạn theo thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Vĩnh Long (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc sổ theo dõi nhận hồ sơ của văn thư hoặc cán bộ quản lý khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
- Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
4. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn:
Việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn được thực hiện thông qua các hội đồng tuyển chọn. Việc đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể tương ứng cho từng loại đề tài, dự án.
Điều 10. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án:
1. Hình thành nhiệm vụ xét chọn:
a) Khi cần thiết, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để giao chủ trì thực hiện những đề tài, dự án đặc thù, cấp bách phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
b) Trong quá trình xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm, sau khi thống nhất danh mục đề tài, dự án đề nghị thực hiện trong kế hoạch năm, Hội đồng xác định có trách nhiệm xem xét, lựa chọn những đề tài, dự án có tính chất cấp bách, đặc thù,.. . tư vấn giao trực tiếp cho những tổ chức và cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp chủ trì thực hiện theo phương thức xét chọn.
2. Tổ chức thực hiện phương thức xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài:
a) Thông báo xét chọn: Căn cứ quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài, dự án thực hiện theo phương thức xét chọn, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp xây dựng hồ sơ chủ trì đề tài, dự án theo phương thức xét chọn để lập hồ sơ đăng ký tham gia.
b) Hồ sơ xét chọn: Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp xây dựng hồ sơ chủ trì đề tài, dự án theo phương thức xét chọn phải lập và nộp hồ sơ đăng ký xét chọn tuân thủ theo quy định tại điểm a, c, d thuộc khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
c) Đánh giá hồ sơ xét chọn: Việc tổ chức đánh giá hồ sơ xét chọn thực hiện giống như đánh giá hồ sơ tuyển chọn (quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế này).
Điều 11. Thẩm định và phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án:
Căn cứ thời hạn cho phép của Hội đồng tuyển chọn/Hội đồng xét chọn, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn thiện lại hồ sơ và thuyết minh đề tài theo kết luận của hội đồng, nộp về Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm định hồ sơ, nội dung và dự toán kinh phí. Việc thẩm định dự toán kinh phí được thực hiện thông qua Tổ Thẩm định.
Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn/Hội đồng xét chọn và Tổ thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ lập tờ trình, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt đề cương (tên đề tài, mục tiêu, nội dung, sản phẩm, thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện), tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
KIỂM TRA, NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 12. Kiểm tra việc thực hiện đề tài, dự án:
1. Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra thường kỳ và đột xuất đối với trách nhiệm thực hiện đề tài, dự án theo hợp đồng đã ký của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài (viết tắt là chủ trì đề tài).
2. Nội dung kiểm tra: Tiến độ, kết quả và sử dụng kinh phí.
3. Phương thức kiểm tra:
a) Địa điểm kiểm tra: Việc kiểm tra được thực hiện tại Sở Khoa học và Công nghệ, tại tổ chức chủ trì đề tài hoặc kiểm tra thực tế tại các điểm bố trí triển khai các nội dung công việc nghiên cứu đề tài, dự án.
b) Cách thức kiểm tra: Trước khi kiểm tra, Sở Khoa học và Công nghệ gởi văn bản thông báo đến chủ trì đề tài, dự án về nội dung, địa điểm, thời gian và các vấn đề liên quan khác. Chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm chuẩn bị và báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của đoàn kiểm tra tại cuộc kiểm tra. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản kiểm tra có chữ ký của đại diện đoàn kiểm tra và đại diện chủ trì đề tài, dự án.
Điều 13. Nghiệm thu đề tài, dự án:
Đề tài, dự án cấp tỉnh được nghiệm thu 2 cấp: Cấp cơ sở và cấp tỉnh.
1. Nghiệm thu cấp cơ sở:
a) Trách nhiệm thực hiện: Do tổ chức chủ trì đề tài, dự án thực hiện.
b) Hồ sơ: Chủ nhiệm đề tài, dự án phải chuẩn bị và nộp hồ sơ nghiệm thu cấp cơ sở gồm:
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và thuyết minh đề tài, dự án đã được phê duyệt.
- Báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án.
- Các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án.
- Các tài liệu có liên quan: Số liệu gốc, nhật ký thí nghiệm, các biên bản kiểm tra thường kỳ và đột xuất,…
- Báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí của đề tài, dự án.
c) Phương thức thực hiện: Việc đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở được thực hiện thông qua Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án quyết định thành lập.
2. Nghiệm thu cấp tỉnh:
a) Trách nhiệm thực hiện: Do Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện.
b) Hồ sơ: Căn cứ kết quả nghiệm thu cấp cơ sở, chủ trì đề tài, dự án hoàn chỉnh và nộp hồ sơ nghiệm thu cấp tỉnh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả đề tài, dự án. Ngoài các hồ sơ đã nêu tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Quy chế này, hồ sơ còn bao gồm: Biên bản họp của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở, quyết định thành lập và các phiếu đánh giá nghiệm thu của các thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở, công văn của chủ trì đề tài, dự án gửi Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả đề tài, dự án.
c) Phương thức thực hiện: Việc đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả đề tài ở cấp tỉnh được thực hiện thông qua Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Khi cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức cho toàn thể hội đồng hoặc một số thành viên hội đồng đi kiểm tra, đánh giá kết quả ngoài thực tế trước cuộc họp đánh giá nghiệm thu chính thức.
3. Xếp loại kết quả nghiệm thu:
a) Đối với nghiệm thu cấp cơ sở: Xếp theo 2 mức: Đạt và không đạt.
b) Đối với nghiệm thu cấp tỉnh: Xếp theo 4 mức: Xuất sắc, khá, đạt và không đạt.
Điều 14. Xử lý kết quả nghiệm thu:
1. Đề tài, dự án được nghiệm thu ở cấp tỉnh từ mức đạt trở lên, trong thời gian 30 ngày (hoặc theo kết luận của hội đồng), chủ trì đề tài, dự án phải hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo khoa học tổng kết đề tài theo kết luận của hội đồng, nộp Sở Khoa học và Công nghệ 02 bộ (kèm đĩa CD) để lưu trữ theo hồ sơ quản lý đề tài, dự án. Chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký kết quả đề tài, dự án tại Trung tâm Tin học, thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long theo quy định hiện hành.
2. Đề tài, dự án nghiệm thu ở cấp tỉnh bị đánh giá xếp loại không đạt do chưa hoàn thành khối lượng công việc, chủ trì đề tài, dự án phải tự bỏ kinh phí để hoàn thiện các nội dung ghi trong hợp đồng trong thời hạn 6 tháng (hoặc theo kết luận của hội đồng). Nếu không đạt do vi phạm về cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu không trung thực, tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và kế hoạch thực hiện, quản lý tài chính sai quy định,... sẽ bị xử lý theo hợp đồng đã ký và theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Đề tài, dự án được đánh giá loại đạt trở lên sẽ được quyết toán và thanh lý hợp đồng.
2. Việc quyết toán được thực hiện sau khi việc nghiệm thu kết quả đề tài, dự án đã được ghi nhận và báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án, các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án đã giao nộp đầy đủ cho Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời các tài sản đề tài đã mua sắm bằng kinh phí của Nhà nước phải được kiểm kê, đánh giá và bàn giao theo đúng quy định hiện hành.
3. Thanh lý hợp đồng: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu chính thức kết quả đề tài, dự án, báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí đề tài, dự án và biên bản thẩm tra số liệu quyết toán kinh phí đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng.
DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều 16. Thẩm định và phê duyệt dự toán kinh phí đề tài, dự án:
Việc thẩm định và phê duyệt dự toán kinh phí đề tài, dự án được thực hiện đồng thời như quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Điều 17. Cấp phát, sử dụng kinh phí đề tài, dự án:
1. Căn cứ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được ký kết, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục cấp phát kinh phí cho chủ trì đề tài, dự án. Việc cấp phát được thực hiện thông qua chuyển khoản.
2. Căn cứ dự toán kinh phí đã được phê duyệt, chủ trì đề tài, dự án lập kế hoạch chi tiết sử dụng kinh phí tháng, quý, năm để tổ chức sử dụng kinh phí hợp lý, hiệu quả và đúng quy định.
Điều 18. Quyết toán kinh phí đề tài:
Kinh phí đề tài, dự án được quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách và quyết toán luỹ kế khi kết thúc đề tài, dự án.
1. Quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách: Chủ trì đề tài, dự án lập báo cáo về kết quả thực hiện đề tài, dự án và báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí đề tài, dự án (kèm theo chứng từ quyết toán) theo niên độ tài chính năm, gởi về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Thường trực Hội đồng nghiệm thu để đánh giá kết quả giai đoạn của đề tài, dự án và quyết định số kinh phí quyết toán. Căn cứ biên bản cuộc họp, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục quyết toán kinh phí đề tài, dự án đã sử dụng năm đó.
2. Quyết toán luỹ kế khi kết thúc đề tài, dự án: Chủ trì đề tài, dự án lập và nộp báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí đề tài, dự án về Sở Khoa học và Công nghệ cùng với hồ sơ nghiệm thu đề tài, dự án được quy định tại Điều 13 Quy chế này. Căn cứ biên bản cuộc họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh của đề tài, dự án, nếu kết quả từ đạt trở lên, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành thủ tục quyết toán kinh phí đề tài, dự án; nếu kết quả không đạt, thực hiện theo khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
3. Biên bản thẩm tra quyết toán là căn cứ để thanh lý hợp đồng với chủ trì đề tài, dự án.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp và thực hiện lưu trữ hồ sơ chứng từ quyết toán theo đúng nội dung thực hiện và quy định của pháp luật tài chính hiện hành.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ VÀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
1. Báo cáo định kỳ: Chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm lập và gởi báo cáo tiến độ tình hình và kết quả thực hiện đề tài định kỳ ba tháng một lần cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Báo cáo đột xuất: Ngoài báo cáo định kỳ, chủ trì đề tài, dự án thực hiện báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các báo cáo khác liên quan đến quá trình thực hiện đề tài, dự án khi có yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Báo cáo nghiệm thu giai đoạn: Chủ trì đề tài, dự án thực hiện báo cáo nghiệm thu giai đoạn theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ phục vụ đánh giá kết quả thực hiện và quyết toán kinh phí đề tài, dự án theo niên độ ngân sách hàng năm.
4. Báo cáo nghiệm thu tổng kết đề tài, dự án ở cấp cơ sở: Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện báo cáo nghiệm thu tổng kết đề tài, dự án ở cấp cơ sở để phục vụ cuộc họp hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở theo quy định.
5. Báo cáo nghiệm thu tổng kết đề tài, dự án ở cấp tỉnh: Chủ trì đề tài, dự án thực hiện báo cáo nghiệm thu tổng kết đề tài, dự án ở cấp tỉnh để phục vụ cuộc họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh theo quy định.
Điều 20. Công bố, đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả đề tài, dự án:
1. Đề tài, dự án được nghiệm thu chính thức đánh giá loại đạt trở lên, Sở Khoa học và Công nghệ lập thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận kết quả, cho phép công bố và giao trách nhiệm cho các đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức ứng dụng kết quả đề tài, dự án vào thực tiễn sản xuất và đời sống ở địa phương.
2. Sở Khoa học và Công nghệ công bố kết quả đề tài, dự án trên tạp chí thông tin khoa học và công nghệ và trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ. Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đề tài, dự án được Sở Khoa học - Công nghệ và chủ trì đề tài phân loại, lưu trữ, bảo quản theo quy định hiện hành.
3. Chủ trì đề tài, dự án thực hiện công bố kết quả đề tài, dự án tại cơ quan mình và trên các phương tiện thông tin: Báo, tạp chí khoa học chuyên ngành,...
4. Chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký kết quả đề tài, dự án, lưu giữ và sử dụng kết quả đề tài, dự án đúng quy định hiện hành.
Điều 21. Ứng dụng kết quả đề tài, dự án:
1. Căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận và giao trách nhiệm ứng dụng kết quả đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với chủ trì đề tài, dự án tổ chức việc chuyển giao kết quả đề tài, dự án cho các tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm tổ chức ứng dụng. Các tổ chức và cá nhân được giao trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả đề tài, dự án phải lập kế hoạch, quyết định và tổ chức thực hiện các phương án, giải pháp để ứng dụng kết quả đề tài, dự án vào sản xuất và đời sống một cách hiệu quả.
2. Việc tổ chức ứng dụng kết quả đề tài, dự án có thể thực hiện:
a) Đề xuất thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trên cơ sở nối tiếp kết quả đã đạt được. Hoặc đề xuất thành nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đơn vị đưa vào kế hoạch hàng năm, được xét duyệt và tổ chức thực hiện theo nguồn kinh phí tương ứng.
b) Trường hợp đặc biệt, cấp thiết hoặc đặc thù, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh có quyền kiến nghị phương thức ứng dụng cụ thể kết quả đề tài, dự án và chỉ định tổ chức và hoặc cá nhân thực hiện đề tài hoặc dự án ứng dụng kết quả đề tài, thông qua Sở Khoa học và Công nghệ lập tờ trình trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện ngay, không phải thực hiện bước xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm, mà đi thẳng vào thực hiện bước xét chọn đề tài, dự án.
3. Định kỳ hàng năm và liên tục trong 5 năm sau khi đề tài, dự án kết thúc, các tổ chức và cá nhân được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm tổ chức ứng dụng kết quả đề tài, dự án phải lập và gởi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ngoài ra, còn có báo cáo đột xuất gởi Sở Khoa học và Công nghệ theo yêu cầu báo cáo cho cấp trên (Bộ Khoa học và Công nghệ, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh,...).
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Tổ chức xây dựng định hướng, kế hoạch 5 năm và hàng năm về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh; tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.
2. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
3. Tổ chức thẩm định dự toán kinh phí đề tài, dự án.
4. Tổ chức ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và quản lý quá trình thực hiện.
5. Tổ chức kiểm tra và đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án.
6. Xử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện đề tài, dự án:
a) Xem xét và quyết định đối với các văn bản đề nghị xin gia hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án của chủ trì đề tài, dự án với thời gian xin gia hạn không vượt quá 12 tháng.
b) Xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các văn bản đề nghị xin gia hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án của chủ trì đề tài, dự án với thời gian xin gia hạn trên 12 tháng.
c) Xem xét và quyết định đối với các văn bản đề nghị của chủ trì đề tài, dự án xin điều chỉnh nội dung và kinh phí đề tài, dự án nhưng không làm tăng kinh phí đã được phê duyệt.
d) Xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các văn bản đề nghị của chủ trì đề tài, dự án xin điều chỉnh nội dung và kinh phí đề tài mà kinh phí tăng so với mức kinh phí đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các văn bản đề nghị của chủ trì đề tài, dự án xin thay đổi chủ nhiệm đề tài, dự án, thay đổi tổ chức chủ trì đề tài, dự án, việc dừng hoặc tiếp tục thực hiện đề tài, dự án.
7. Xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện đề tài, dự án:
a) Đối với đề tài, dự án chậm tiến độ:
- Trường hợp triển khai đề tài, dự án chậm so với tiến độ đề ra (mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý), Sở Khoa học và Công nghệ sẽ phát hành văn bản nhắc nhở lần 1, gởi đến tổ chức chủ trì đề tài, dự án và chủ nhiệm đề tài, dự án, đồng thời gởi đến thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án để đôn đốc chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Thời gian thực hiện 15 ngày kể từ ngày ban hành văn bản (nhắc nhở lần thứ nhất).
- Sau 15 ngày nếu không nhận được phản hồi của chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì đề tài, dự án hoặc đề tài, dự án vẫn tiếp tục chậm tiến độ mà không có văn bản giải trình thoả đáng, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ phát hành văn bản nhắc nhở lần 2, gởi đến tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án, đồng thời gởi đến cơ quan quản lý trực tiếp của chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan chủ quản đề tài, dự án và thủ trưởng cơ quan chủ quản đề tài, dự án để cùng tác động và đôn đốc nhắc nhở đối với trách nhiệm của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án. Thời gian thực hiện 15 ngày kể từ ngày ban hành văn bản (nhắc nhở lần thứ hai).
- Nếu tiếp tục vẫn không nhận được phản hồi của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ phát hành văn bản lần 3, gởi đến tổ chức chủ trì đề tài, dự án, chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan chủ quản đề tài, dự án yêu cầu đình chỉ việc thực hiện đề tài, dự án, dừng cấp kinh phí, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và thực hiện tiếp theo các thủ tục liên quan đến trách nhiệm thực hiện hợp đồng của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án, vấn đề sử dụng và thu hồi kinh phí. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định hiện hành.
b) Đối với chậm nộp hồ sơ nghiệm thu và quyết toán kinh phí:
Trong các trường hợp đã có văn bản thông báo hoặc nhắc nhở về việc nộp hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ quyết toán và chưa được sự chấp thuận gia hạn bằng văn bản của cơ quan quản lý đề tài, dự án:
- Trường hợp nộp hồ sơ nghiệm thu và quyết toán kinh phí chậm từ trên 01 đến 03 tháng: Sẽ bị trừ điểm khi đánh giá nghiệm thu kết quả. Sở Khoa học và Công nghệ sẽ phát hành văn bản nhắc nhở gởi đến tổ chức chủ trì đề tài, dự án, chủ nhiệm đề tài, dự án và đồng thời gởi đến cơ quan quản lý trực tiếp của chủ nhiệm đề tài, dự án.
- Trường hợp nộp hồ sơ nghiệm thu và quyết toán kinh phí chậm từ trên 03 đến 06 tháng: Khi xếp loại nghiệm thu sẽ bị giảm một bậc. Sở Khoa học và Công nghệ sẽ phát hành văn bản nhắc nhở gởi đến tổ chức chủ trì đề tài, dự án, chủ nhiệm đề tài, dự án và đồng thời gởi đến cơ quan quản lý trực tiếp của chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan chủ quản đề tài, dự án.
- Trường hợp nộp hồ sơ nghiệm thu và quyết toán kinh phí trễ hạn quá 06 tháng (mà không chứng minh được lý do chính đáng): Khi xếp loại nghiệm thu sẽ bị giảm một bậc, đồng thời chủ trì đề tài, dự án sẽ không được đăng ký thực hiện đề tài, dự án trong 02 năm tiếp theo tính từ thời điểm nghiệm thu hoặc thanh lý và quyết toán kinh phí, hoặc bị xuất toán thu hồi lại kinh phí đã cấp. Sở Khoa học và Công nghệ sẽ phát hành văn bản nhắc nhở gởi đến tổ chức chủ trì đề tài, dự án, chủ nhiệm đề tài, dự án và đồng thời gởi đến cơ quan quản lý trực tiếp của chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan chủ quản đề tài, dự án.
8. Trường hợp vi phạm về quản lý tài chính hoặc tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung, thời gian và địa bàn thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục đình chỉ việc thực hiện đề tài, dự án và tiến hành thu hồi kinh phí. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án, chủ nhiệm đề tài, dự án phải chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí theo quy định hiện hành. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án và chủ nhiệm đề tài, dự án sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án trong thời gian 02 năm tiếp theo tính từ thời điểm đề tài, dự án bị đình chỉ thực hiện. Sở Khoa học và Công nghệ sẽ phát hành văn bản nhắc nhở gởi đến tổ chức chủ trì đề tài, chủ nhiệm đề tài và đồng thời gởi đến cơ quan quản lý trực tiếp của chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan chủ quản đề tài, dự án.
Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài chính:
1. Hỗ trợ và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định tài chính đề tài, dự án, cấp phát và quyết toán kinh phí đề tài, dự án thông qua việc cử cán bộ tham gia Tổ thẩm định đề tài, dự án, các hội đồng nghiệm thu đề tài, dự án,...
2. Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn liên quan đến tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài:
1. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án:
a) Cùng chủ nhiệm đề tài, dự án tham gia ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Tổ chức quản lý, kiểm tra quá trình thực hiện đề tài, dự án và đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án ở cấp cơ sở trước khi trình đánh giá nghiệm thu chính thức ở cấp tỉnh.
c) Cùng chủ nhiệm đề tài, dự án ký văn bản đề nghị gởi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét việc điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian,.... đề tài, dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện và kết quả đề tài, dự án.
d) Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực, phương tiện,… cho chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện tốt nhiệm vụ.
2. Chủ nhiệm đề tài, dự án:
a) Cùng tổ chức chủ trì đề tài, dự án tham gia ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Tổ chức thực hiện nội dung đề tài, dự án theo thuyết minh đã được phê duyệt. Sử dụng kinh phí đúng dự toán được duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả thực hiện và tiến độ giải ngân với tổ chức chủ trì đề tài, dự án và Sở Khoa học - Công nghệ.
d) Đề xuất điều chỉnh nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện đề tài,... với tổ chức chủ trì đề tài và Sở Khoa học và Công nghệ, chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ.
đ) Ký kết hợp đồng thuê khoán chuyên môn với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung nghiên cứu theo đúng quy định hiện hành; được hưởng quyền lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học do mình tạo ra theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành; được ưu tiên trong tuyển chọn hoặc xét chọn (giao trực tiếp nhiệm vụ nghiên cứu) giai đoạn tiếp theo nếu kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xuất sắc.
3. Chủ trì đề tài, dự án chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Nhà nước về hiệu quả sử dụng kinh phí và kết quả nghiên cứu và phải hoàn trả một phần kinh phí nếu hợp đồng thực hiện đề tài, dự án không được thanh lý hoặc nghiệm thu không đạt.
Điều 25. Điều chỉnh bổ sung quy chế:
Trong quá trình áp dụng quy chế, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ./.
- 1Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 09/2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2013
- 3Quyết định 504/2006/QD-UBND quy định về quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012
- 5Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Quy định xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 7Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (tính đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (tính đến ngày 31/12/2017)
- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Quyết định 09/2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2013
- 10Quyết định 504/2006/QD-UBND quy định về quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012
- 12Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Quy định xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 17/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2010
- Ngày hết hiệu lực: 16/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực