- 1Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-BCT năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 8257/QĐ-BCT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2008/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BIÊN SOẠN TÀI LIỆU ĐÀO TẠO THỰC HIỆN BẰNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc biên soạn tài liệu đào tạo thực hiện bằng kinh phí khuyến công.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia biên soạn tài liệu đào tạo thực hiện bằng kinh phí khuyến công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BIÊN SOẠN TÀI LIỆU ĐÀO TẠO THỰC HIỆN BẰNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ-BCT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục biên soạn, thẩm định và phê duyệt tài liệu đào tạo được thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để sử dụng cho các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp công nghiêp nông thôn, đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn và đào tạo cán bộ khuyến công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia biên soạn tài liệu đào tạo được thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để sử dụng cho các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp công nghiêp nông thôn, đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn và đào tạo cán bộ khuyến công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.Tài liệu đào tạo là một phần kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước và các lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phục vụ cho các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp công nghiêp nông thôn, đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn và đào tạo cán bộ khuyến công.
2. Cơ sở công nghiệp nông thôn là các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã, bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức dịch vụ khuyến công là các trung tâm khuyến công, trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.
Điều 4. Nguyên tắc biên soạn tài liệu đào tạo
1. Phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Nhà nước; phù hợp với các quy định hiện hành về việc biên soạn tài liệu đào tạo.
2. Nội dung và hình thức của tài liệu đào tạo phải thể hiện được kiến thức, kỹ năng cần thiết và phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Phù hợp với các mục tiêu của hoạt động khuyến công được quy định trong Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
4. Phù hợp với nhu cầu thực tế và đối tượng đào tạo của hoạt động khuyến công là các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, cán bộ các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công và cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công.
Chương II.
BIÊN SOẠN VÀ PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU ĐÀO TẠO
Điều 5. Trình tự xây dựng kế hoạch biên soạn tài liệu đào tạo
1. Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình khuyến công quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng giai đoạn, Cục Công nghiệp địa phương hướng dẫn các tổ chức dịch vụ khuyến công (dưới đây gọi là đơn vị) xây dựng và đăng ký các đề án biên soạn tài liệu đào tạo thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia.
2. Trên cơ sở các đề án đăng ký, Cục Công nghiệp địa phương tổng hợp, lựa chọn các đề án của các đơn vị có đủ năng lực biên soạn tài liệu đào tạo và đưa vào dự toán kinh phí khuyến công quốc gia trình Bộ xem xét để tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ.
3. Sau khi dự toán kinh phí khuyến công quốc gia được phê duyệt, Cục Công nghiệp địa phương rà soát lại danh mục các đề án khuyến công quốc gia cho phù hợp với nguồn kinh phí đã được phân bổ, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt và giao kế hoạch kinh phí khuyến công cho các đơn vị thực hiện.
Điều 6. Tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo
1. Trên cơ sở yêu cầu về nội dung đối với các tài liệu đào tạo đã được Bộ Công Thương phê duyệt, đơn vị có các đề án được lựa chọn theo Khoản 3 Điều 5 của Quy định này (gọi tắt là đơn vị biên soạn) tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo đảm bảo theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Sau khi hoàn thành công tác biên soạn, các tài liệu đào tạo được tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt trước khi chính thức phát hành, áp dụng rộng rãi.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt tài liệu đào tạo
1. Thành lập hội đồng thẩm định:
a) Thành phần của Hội đồng thẩm định tài liệu đào tạo do Cục Công nghiệp địa phương đề xuất và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
b) Thành phần của Hội đồng thẩm định bao gồm các cán bộ quản lý, các chuyên gia có kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chuyên môn cần thẩm định;
c) Số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định từ 05 đến 07 thành viên, trong đó bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Cục Công nghiệp địa phương;
- Các thành viên khác do chủ tịch hội đồng thẩm định đề xuất phù hợp với quy định tại khoản b của Điều này.
2. Thẩm định tài liệu đào tạo:
a) Bộ Công Thương giao Cục công nghiệp địa phương chủ trì tổ chức hoạt động thẩm định việc biên soạn các tài liệu đào tạo. Công tác thẩm định do Hội đồng thẩm định xem xét và quyết định;
b) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, Cục Công nghiệp địa phương phối hợp với đơn vị biên soạn hoàn thiện hồ sơ thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Nội dung thẩm định tài liệu đào tạo:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để biên soạn nội dung của tài liệu;
b) Sự phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Nhà nước và các quy định hiện hành liên quan;
c) Sự phù hợp với các mục tiêu của công tác khuyến công quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP và Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
d) Sự phù hợp của nội dung tài liệu đào tạo với đối tượng đào tạo.
4. Hồ sơ thẩm định:
a) Văn bản đề nghị thẩm định tài liệu đào tạo của đơn vị biên soạn gửi Cục Công nghiệp địa phương;
b) Dự thảo nội dung của tài liệu đào tạo do đơn vị biên soạn;
c) Các tài liệu được sử dụng để biên soạn tài liệu đào tạo và các văn bản có liên quan đến việc biên soạn tài liệu.
5. Hồ sơ tài liệu trình Bộ Công Thương phê duyệt:
a) Tờ trình của Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tài liệu đào tạo;
b) Dự thảo nội dung của tài liệu đào tạo sau khi đã chỉnh sửa và hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định;
c) Báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Cục Công nghiệp địa phương là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo theo trình tự, thủ tục của Quy định này.
2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào chức năng và các nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời giải quyết./.
- 1Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-BCT năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 8257/QĐ-BCT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-BCT năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 8257/QĐ-BCT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 2Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 3Quyết định 136/2007/QĐ-TTg phê duyệt chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 189/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
Quyết định 17/2008/QĐ-BCT về việc biên soạn tài liệu đào tạo thực hiện bằng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 17/2008/QĐ-BCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/07/2008
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Vũ Huy Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 411 đến số 412
- Ngày hiệu lực: 03/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 10/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực