- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 4Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 5Thông tư liên tịch 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triễn nông thôn - Bộ Thủy sản ban hành
- 6Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 123/2006/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
- 8Luật Đất đai 2003
- 9Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư liên tịch 74/2004/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn hỗ trợ kinh phí hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật năm 2004 do Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 11Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Quyết định 44/2002/QĐ-UBBT phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức thuộc khu vực Nhà nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Chỉ thị 08/2006/CT-UBND về tổ chức thực hiện và điều hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 16Quyết định 41/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 1Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/6/2009 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 05 tháng 4 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2006/NQ-HĐND ngày 12/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2007;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
A. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Năm 2007 là năm nước ta chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế đất nước và địa phương; là năm thứ 2 thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm (2006 - 2010). Trên cơ sở Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành, thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006 và những nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung lãnh đạo thực hiện năm 2007 và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2007; Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra một số giải pháp chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ năm 2007 như sau:
I. Tập trung chỉ đạo thực hiện 7 nhiệm vụ trọng tâm
1. Về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Sở Công nghiệp hướng dẫn các huyện, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết tiến hành rà soát quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Các sở quản lý chuyên ngành tiến hành rà soát quy hoạch sản phẩm công nghiệp, nhất là sản phẩm lợi thế. Thống nhất với các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết về danh mục các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng đến năm 2010. Khuyến khích các nhà đầu tư phát triển mạnh các sản phẩm lợi thế, đẩy mạnh xuất khẩu, trước hết là công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản phục vụ xuất khẩu; tiểu thủ công nghiệp, các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, sử dụng công nghệ hiện đại;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Đền bù giải tỏa tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện Tuy Phong, Hàm Thuận Nam và các ngành có liên quan tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư sớm hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư, để khởi công các dự án trong năm 2007 gồm: Trung tâm nhiệt điện sử dụng than của Tập Đoàn Điện lực Phương Nam (Trung Quốc) đầu tư tại xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong; xây dựng Cảng theo hình thức BOT tại Kê Gà, huyện Hàm Thuận Nam;
- Ban quản lý các khu công nghiệp phối hợp cùng các ngành liên quan, đôn đốc và tạo điều kiện để các chủ đầu tư các khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Phan Thiết giai đoạn 2; khởi công đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Hàm Kiệm chậm nhất trong tháng 6/2007. Hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định để hình thành Khu công nghiệp - Dịch vụ Dầu khí Sơn Mỹ, triển khai chuẩn bị Khu Công nghiệp Tân Đức,...
- Sở Công nghiệp tăng cường thực hiện công tác khuyến công, nghiên cứu xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề án xã hội hóa công tác khuyến công.
2. Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh quy hoạch cây, con theo hướng phát triển các cây trồng có lợi thế, chú ý mở rộng diện tích cây cao su, thanh long ở những vùng có điều kiện, thực hiện mô hình luân canh, xen canh có hiệu quả, hết sức chú trọng khâu giống. Chỉ đạo kiên quyết thời vụ sản xuất lúa, hạn chế tối đa sản xuất 3 vụ lúa nhằm sản xuất vụ ăn chắc, năng suất, chất lượng cao; đồng thời, tránh được thiệt hại do lũ lụt, khô hạn; theo dõi chặt và dập tắt dịch bệnh kịp thời. Xây dựng kế hoạch và các biện pháp cụ thể để đối phó với nạn hạn hán và dịch bệnh trong năm 2007; trong đó, chuẩn bị chắc chắn nguồn lực hỗ trợ khi cần thiết. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư các công trình thủy lợi nhỏ, đẩy nhanh tiến độ các công trình trạm bơm để sớm phát huy tác dụng. Triển khai thi công kênh chuyển nước vào hồ Cà Giây, hoàn chỉnh kênh tiếp nước Sông Lũy - Cà Giây;
- Triển khai thực hiện quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2005 - 2010 (điều chỉnh) bảo đảm phù hợp với quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt. Thực hiện cắm mốc xác định ranh giới 3 loại rừng tại thực địa và ranh giới lâm phần của các ban quản lý rừng và các đơn vị chủ rừng khác. Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; triển khai việc thu hồi, bàn giao đất sản xuất nông nghiệp đã ổn định trước đây. Phát triển trồng rừng sản xuất, vùng nguyên liệu rừng gắn với các cơ sở chế biến. Tiếp tục trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng theo dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
- Tập trung phát triển các con nuôi chủ yếu như heo, bò, dê, cừu. Tiếp tục chỉ đạo phát triển đàn heo nái, đẩy nhanh tiến độ sinh hóa đàn bò trong nhân dân, để dần tiến tới tự túc về giống heo, bò thịt có chất lượng cao. Quy hoạch phát triển hình thành các trang trại, cơ sở nuôi heo, nuôi bò công nghiệp tập trung gắn với tiêu thụ, chế biến. Hình thành lò giết mổ gia súc tập trung, để quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản phẩm chăn nuôi. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng giống của các Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh; thực hiện các giải pháp tích cực để đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa công tác giống thông qua việc mở rộng công tác khuyến nông tới cơ sở, chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất, mở các lớp hướng dẫn cho lao động nông thôn.
3. Về phát triển kinh tế thủy sản:
- Sở Thủy sản phối hợp với các huyện ven biển, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết chú trọng việc đẩy mạnh thực hiện các chính sách khuyến khích, phát triển các dịch vụ hậu cần nghề cá, nguồn nguyên liệu và dịch vụ phục vụ công nghiệp chế biến. Coi trọng trang bị bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển; hướng dẫn ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp khai thác các loại hải sản có giá trị kinh tế cao, nâng cao trình độ bảo quản sản phẩm sau khai thác. Sắp xếp lại hoạt động đánh bắt ven bờ theo Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27/10/2006 gắn với đẩy mạnh công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Đầu tư chiều sâu, nâng năng suất, hiệu quả nuôi trồng các loài thủy hải sản có giá trị kinh tế cao; xây dựng mô hình nuôi tôm hùm, cá mú trên biển ở đảo Phú Quý; tập trung chỉ đạo phát triển nuôi tôm thịt một vụ chính đảm bảo hiệu quả, đẩy mạnh sản xuất tôm giống, nuôi thủy sản nước ngọt ở các địa phương có điều kiện, lợi thế;
- Sở Thủy sản phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn cho nhân dân công nghệ nuôi trồng mới, nhất là nuôi sạch và không sử dụng các chất kháng sinh bị cấm sử dụng, đảm bảo sản phẩm đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là sản phẩm xuất khẩu;
- Sở Thủy sản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Phan Thiết, thị xã Lagi và các huyện ven biển tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến hải sản có công nghệ hiện đại, sản phẩm xuất khẩu trực tiếp. Hoàn thiện khu công nghiệp chế biến thủy sản Nam Cảng cá Phan Thiết để thu hút đầu tư các cơ sở chế biến tại đây. Ngành thủy sản phải có kế hoạch triển khai thật tốt chính sách khuyến khích các cơ sở chế biến hiện có đầu tư công nghệ hiện đại, tiên tiến để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh cao;
- Tăng cường biện pháp thu mua nguyên liệu cho chế biến, quản lý các “Nậu”, “Vựa” bán nguyên liệu hải sản cho các doanh nghiệp chế biến trong tỉnh. Kiện toàn và đổi mới hoạt động các Hiệp hội Chế biến hải sản xuất khẩu của tỉnh; thống nhất một đầu mối thuộc Hiệp hội trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu và nội địa, tạo dựng một vài thương hiệu cho sản phẩm hải sản của tỉnh, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp chế biến hải sản xuất khẩu của tỉnh.
- Sở Du lịch sớm hoàn thành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010, định hướng đến 2015. Tiếp tục hoàn thiện các quy hoạch du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các quy hoạch du lịch cộng đồng; quy hoạch các điểm tham quan du lịch. Tập trung củng cố, nâng chất lượng khu du lịch trọng điểm Phan Thiết; đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, chuẩn bị các điều kiện để tổ chức tốt các sự kiện lễ hội phục vụ du lịch Bình Thuận năm 2007;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng các sở, ngành liên quan và địa phương theo dõi nắm bắt tình hình triển khai các dự án đầu tư du lịch, kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cách giải quyết cụ thể cho từng dự án còn vướng mắc, khẩn trương bàn giao mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công, đưa các dự án vào hoạt động; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các tuyến du lịch khác của tỉnh; nhanh chóng triển khai thi công và khai thác quỹ đất làm du lịch dọc tuyến đường 706B Phan Thiết. Phân cấp quản lý các dự án du lịch phù hợp, hiệu quả;
- Sở Du lịch phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải rà soát việc thực hiện đầu tư hạ tầng tại các khu quy hoạch du lịch thời gian qua, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục cần đầu tư hạ tầng nào cho đồng bộ, thuận tiện cho các nhà đầu tư triển khai dự án cũng như khách du lịch tham quan, hưởng thụ. Đồng thời, tập trung tận dụng khai thác có hiệu quả các tuyến đường giao thông từ thành phố Hồ Chí Minh đến Phan Thiết bao gồm các tuyến đường bộ, đường sắt;
- Khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ du lịch mới, trước hết là các loại hình vui chơi giải trí, thể thao. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, trật tự xã hội, giá cả sinh hoạt, dịch vụ tại các khu du lịch. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh du lịch tập trung phát triển đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ du lịch trong tỉnh với giá cả hợp lý, ổn định; chú trọng công tác vệ sinh, môi trường du lịch. Phát huy mạnh hơn nữa vai trò của Hiệp hội du lịch tỉnh trong việc gắn kết các tour, tuyến trong tỉnh với các tuyến du lịch của các tỉnh bạn;
- Phối hợp cùng với các công ty lữ hành du lịch, các khu du lịch tăng cường công tác quảng bá, có dịch vụ khuyến mãi trong việc đưa khách đi theo tour. Tổ chức, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của tỉnh tham gia các hoạt động xúc tiến, quảng bá ra nước ngoài theo các chương trình của Tổng Cục Du lịch, Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa: Tết Trung thu, Dinh Thầy Thím, ngày du lịch Bình Thuận 24/10,… cùng với nhiều nội dung du lịch - văn hóa - thể thao thật phong phú, đa dạng. Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Thuận;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết, Sở Du lịch và các chủ đầu tư dự án du lịch và các đơn vị có liên quan xây dựng các giải pháp lâu dài chống biển lở, xâm thực, nhằm làm hạn chế thấp nhất việc xói lở và bảo vệ cảnh quan môi trường biển; phát triển các vùng rau xanh, sạch phục vụ cho các khu du lịch.
5. Về xây dựng và phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Ban Dân tộc phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung giải quyết các tồn tại về bán, cho thuê đất, bán bò được vay, phá rừng được giao khoán bảo vệ. Tiếp tục rà soát quỹ đất ở từng vùng để khai hoang và giao mới đất sản xuất, thực hiện cho vay nuôi bò cho các hộ có nhu cầu. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật chăn nuôi giúp cho đồng bào có đủ điều kiện phát triển sản xuất. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ cước, trợ giá; cung ứng kịp thời hàng hóa thiết yếu, vật tư cho nhu cầu sản xuất và đời sống, tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm cho đồng bào. Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
- Xây dựng hoàn chỉnh các đề án: kế hoạch phát triển toàn diện dân sinh, kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số 04 của Tỉnh ủy đến năm 2010; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện vùng giáp ranh Tây Nguyên theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị giai đoạn 2006 - 2010;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Dân tộc, sở, ngành, địa phương có liên quan tiếp tục vận động xã hội hỗ trợ, giúp đỡ xây dựng nhà tình thương cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Tăng cường hoạt động truyền thông về xóa đói giảm nghèo phù hợp với tâm lý, tập quán nhằm nâng cao hơn nhận thức của đồng bào dân tộc, phấn đấu thoát nghèo.
6. Về phát triển giáo dục - đào tạo:
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng các ngành liên quan sớm hoàn thành đề án và triển khai việc đào tạo trình độ sau đại học ở nước ngoài. Sở Giáo dục và Đào tạo có giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; xây dựng môi trường, nề nếp văn hóa lành mạnh trong trường học; kiên quyết chống mọi hành vi tiêu cực trong thi cử, chống bệnh thành tích, bệnh hình thức trong dạy, học và trong mọi hoạt động của nhà trường. Nắm chắc tình hình học sinh bỏ học, có giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm động viên các cháu trở lại lớp học;
- Đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới công tác quản lý giáo dục các cấp. Đổi mới cơ chế hoạt động, đề cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư xây dựng trường lớp trong năm 2007. Thực hiện việc chuyển một số cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sang dân lập, tư thục. Công khai các tiêu chí, điều kiện thành lập, các chính sách cơ chế ưu đãi chung của tỉnh đối với các dự án thực hiện theo chương trình xã hội hóa, tạo thuận lợi cho việc thành lập và phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài công lập;
- Sở Tài chính phối hợp cùng Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh chế độ miễn giảm học phí đối với học sinh và điều chỉnh chế độ miễn giảm quỹ xây dựng trường học đối với học sinh ở các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Thực hiện nghiêm túc chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học sinh giỏi;
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục và xóa mù; có giải pháp mạnh, đồng bộ, quyết tâm hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở; lựa chọn một số nơi có điều kiện thực hiện phổ cập phổ thông trung học;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho người lao động tại tỉnh; xây dựng chương trình đào tạo giáo viên cho các cơ sở dạy nghề; nắm bắt nhu cầu đào tạo nghề, nhu cầu tuyển lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh để đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho lao động tại chỗ, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ tay nghề ở các đơn vị sản xuất kinh doanh.
7. Về công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tiếp tục tổ chức thực hiện tốt kế hoạch xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn vững mạnh theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX;
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ, các lớp đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa, kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn, quản lý nhà nước, chính trị cho đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp khắc phục các hạn chế gây ách tắc trong thu hút đầu tư do các nguyên nhân chủ quan của các cơ quan nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm tăng cường năng lực và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp địa phương. Trong đó, chú ý các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chương trình như quỹ bảo lãnh tín dụng; phổ biến các chính sách ưu đãi của tỉnh đến các doanh nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mở các buổi tọa đàm trao đổi trực tiếp với các doanh nghiệp theo từng lĩnh vực kinh doanh, có sự tham gia của các hiệp hội nghề nghiệp, cơ quan thông tấn báo chí.
3. Tăng cường hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là về đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp trong khâu xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu. Phát hiện và tôn vinh các doanh nhân có tài, có tâm huyết, trách nhiệm và đóng góp nhiều cho ngân sách địa phương, giải quyết được nhiều việc làm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì theo dõi, hướng dẫn để thực hiện tốt Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; chú ý giải quyết nhanh chóng, thuận lợi các thủ tục về giao đất, cho thuê đất và các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tăng cường năng lực hoạt động của Ban Đền bù giải tỏa của tỉnh, của huyện để hỗ trợ giúp các nhà đầu tư mạnh hơn trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng kinh doanh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương thường xuyên nắm chắc tình hình khó khăn, vướng mắc của các chủ dự án, tổng hợp báo cáo tình hình, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời các vướng mắc, tạo điều kiện cho các dự án triển khai thực hiện đúng tiến độ, nhất là các công trình, dự án lớn. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh hàng hóa và dịch vụ tại tỉnh trên tất cả các ngành, các lĩnh vực, tập trung trước hết vào khai thác các tiềm năng, sản phẩm lợi thế của tỉnh. Rà soát và kiên quyết thu hồi giấy chứng nhận đầu tư theo đúng pháp luật đối với những doanh nghiệp năng lực yếu kém, chậm triển khai dự án.
6. Hoàn thành công tác cổ phần hóa, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước tại địa phương theo lộ trình trong năm 2007. Thực hiện đúng quy trình quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đã cổ phần hóa. Đẩy nhanh việc phá sản của Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư. Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trung bình và yếu kém. Rà soát xây dựng môi trường thật sự thông thoáng nhất là về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, đền bù giải tỏa,…
7. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, không ngừng tăng năng suất, chất lượng cải tiến mẫu mã, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1. Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế:
Tăng cường mối quan hệ, hợp tác và tích cực xúc tiến triển khai thực hiện các chương trình đã ký kết hợp tác giữa tỉnh Bình Thuận với thành phố Hồ Chí Minh. Các sở, ngành liên quan rà soát, bám sát các nội dung đã ký kết, tiếp tục thúc đẩy triển khai, thực hiện hợp tác trong các lĩnh vực, trao đổi kinh nghiệm quản lý kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục và đào tạo, kêu gọi đầu tư, xúc tiến thương mại, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư tại Bình Thuận.
Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định các điểm yếu cần tập trung để cải thiện chỉ số PCI Bình Thuận, để xây dựng các giải pháp khắc phục, nhằm cải thiện các chỉ số đánh giá thành phần còn yếu, cụ thể là:
- Từng cấp, từng ngành, từng cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ, cần tuân thủ tốt các quy định của Nhà nước;
- Đẩy mạnh thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt cơ chế “Một cửa”; rút ngắn thời gian cấp giấy đăng ký kinh doanh, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Nâng cao khả năng tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ công, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp;
- Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch hóa các cơ chế, chính sách, chủ trương của tỉnh, huyện thông qua công tác phát hành Công báo đến các doanh nghiệp. Có cơ chế để doanh nghiệp giám sát, phản ánh, tố cáo các hành vi tiêu cực của cán bộ công quyền, nâng cao lòng tin của doanh nghiệp về thiết chế pháp lý; sử dụng tốt thiết chế pháp lý để giải quyết các tranh chấp của doanh nghiệp.
2. Tăng cường công tác quản lý đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư:
- Hoàn thành và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020; tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước, nhất là kinh tế tư nhân. Phải hết sức tích cực huy động nhiều nguồn vốn trong và ngoài ngân sách, trong và ngoài nước thông qua nhiều hình thức BOT, BOO, BT, chú ý chuẩn bị tốt các dự án để kêu gọi đầu tư. Tạo mọi điều kiện thông thoáng, nhanh chóng về thủ tục, mặt bằng để giúp các doanh nghiệp sớm hoàn thành các thủ tục để đầu tư sản xuất kinh doanh. Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát và xây dựng lại các tài liệu giới thiệu tiềm năng của tỉnh, thu hút các dự án đầu tư;
- Đẩy nhanh tiến độ và đưa vào sử dụng tốt các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu tái định cư, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Ưu tiên vốn để đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình trọng điểm chuyển tiếp, tập trung trước hết cho các công trình kè Cà Ty, cầu Bà Bích, cầu La Dạ, Quốc lộ 28. Đối với các công trình mới, cần tập trung trước hết đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, kè biển Đồi Dương (Phan Thiết), chuẩn bị đầu tư xây dựng Cảng nước sâu. Tổ chức triển khai, thực hiện tốt các công trình từ nguồn vốn Trung ương do tỉnh làm chủ đầu tư. Đẩy mạnh, huy động sức dân theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, góp phần cải tạo, chỉnh trang bộ mặt khu phố, thôn, các công trình phúc lợi công cộng;
- Tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư, phát triển. Các địa phương chú ý đầu tư vốn ngân sách đúng các mục tiêu ngân sách tỉnh hỗ trợ; chú ý bố trí để thanh toán nợ, hoàn thành dứt điểm các công trình kéo dài nhiều năm. Sử dụng có hiệu quả, giải ngân hết nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của trung ương cho tỉnh.
3. Tiếp tục chấn chỉnh, đổi mới công tác quản lý đầu tư phát triển:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều hành tốt việc cân đối nguồn thu, chi, đảm bảo vốn thanh toán và kịp thời cho các công trình trọng điểm, nợ khối lượng hoàn thành và đảm bảo sử dụng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trung ương hỗ trợ có mục tiêu và vốn vay đúng với mục tiêu quy định. Tổng hợp, đánh giá tình hình phân khai vốn của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố kịp thời đề xuất các giải pháp chấn chỉnh, nhằm nâng cao trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong việc điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư, phát triển năm 2007;
- Chủ trì hướng dẫn và giám sát các chủ đầu tư thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng của các công trình, dự án từ lập và phê duyệt quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện đầu tư; trong đó, đặc biệt chú trọng khâu khảo sát, thiết kế (chất lượng thiết kế, phương án thiết kế hợp lý, sự phù hợp của vật liệu lựa chọn, đúng tiêu chuẩn thiết kế). Đảm bảo từ năm 2007, tất cả các dự án đầu tư đã hoàn thành phải tổ chức kiểm toán trước khi quyết toán công trình;
- Các chủ đầu tư phải tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư; thực hiện giám sát đầu tư ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư. Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra đầu tư. Có kế hoạch thực hiện nghiêm túc, giám sát cộng đồng đối với các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước. Chú ý nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, có giải pháp ngăn chặn kịp thời việc thi công không đúng thiết kế, không đảm bảo khối lượng theo thiết kế được duyệt, lập quyết toán không đúng thực tế thi công; quy rõ trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình.
IV. Tăng cường quản lý thu - chi ngân sách, đẩy mạnh hoạt động tín dụng
1. Các sở, ban, ngành, địa phương có kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 2007 ngay từ đầu năm. Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2007 theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/2006/CT-UBND ngày 27/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện và điều hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2007.
2. Cục Thuế tỉnh và các địa phương tăng cường công tác chỉ đạo chống thất thu, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán thu ngân sách năm 2007. Ngành thuế phải lên kế hoạch rà soát đầy đủ các nguồn thu ngay từ đầu năm, xử lý dứt điểm các nguồn thu còn tồn đọng từ các năm trước. Tiếp tục khai thác, đẩy mạnh nguồn thu; đồng thời, bồi dưỡng nguồn thu, phấn đấu thu ngân sách nhà nước đạt và vượt mức 3.480 tỷ đồng.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành tiếp tục rà soát, nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách tài chính về đất đai: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Phối hợp với các ngành xây dựng chính sách, thẩm định phương án giá bồi thường trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, phương án giá giao đất, thuê đất. Tăng cường các biện pháp khai thác nguồn thu từ quỹ đất đối với các dự án trọng điểm. Rà soát, điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn theo lộ trình gắn với giá thị trường và từng bước định hướng, lành mạnh hóa thị trường bất động sản. Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng đất công; trong đó, tập trung vào quỹ đất du lịch, đất ở các khu dân cư để tăng nguồn thu cho ngân sách.
4. Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động cân đối điều hành chi ngân sách địa phương, bảo đảm chi lương và các khoản có tính chất lương, kinh phí chi hoạt động của bộ máy hành chính địa phương và 07 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh theo đúng dự toán theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ưu tiên vốn chi đầu tư phát triển, nhất là chi trả nợ và chi cho các công trình xây dựng cơ bản chuyển tiếp, trọng điểm, công trình bức xúc. Tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 25/5/2006 về việc ban hành chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày 25/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 29/CT-UBND ngày 01/8/2006 về việc không sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức các đoàn đi giao lưu, tham quan, du lịch; Chỉ thị số 44/CT-UBND ngày 02/11/2006 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày 21/11/2006 ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Tăng cường phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố nhằm phát huy tính chủ động, năng động và trách nhiệm trong việc quản lý, điều hành tài chính và ngân sách.
V. Tăng cường hoạt động xuất khẩu, phát triển thị trường thương mại nội địa
1. Ngành thương mại hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp tục triển khai các giải pháp về mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; trong đó; chú ý các mặt hàng nông - hải sản đã qua chế biến, các mặt hàng mới có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành trong tỉnh phối hợp với Chi cục Hải quan, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa; giúp một số doanh nghiệp của tỉnh trong việc chuyển hình thức từ cung ứng hàng xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp, trước mắt quan tâm các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thanh long, cao su.
2. Ngành thương mại tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2010, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển thị trường ở địa phương, nhất là địa bàn nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức mời gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại Bắc Phan Thiết.
3. Ngành thương mại cùng các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu trong tỉnh tăng cường công tác xúc tiến thương mại, thực hiện thật tốt chương trình hợp tác với ngành thương mại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lào Cai; tăng cường mối liên hệ với Cục Xúc tiến Thương mại để quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến các thị trường xuất khẩu. Phối hợp với ngành thương mại các tỉnh Tây Nguyên và phía Bắc tìm cơ hội cho các ngành hàng của tỉnh xâm nhập thị trường nội địa các khu vực này. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết việc thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hàng hóa đến năm 2010; tham mưu triển khai thực hiện Đề án Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Sở Thương mại phối hợp với Sở Du lịch có các giải pháp gắn kết phát triển du lịch với thương mại, xuất khẩu tại chỗ trong việc tiêu thụ các sản phẩm truyền thống của địa phương (nước mắm, hải sản chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ…). Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc đầu tư xây dựng Nhà trưng bày, giới thiệu sản phẩm địa phương tại thành phố Phan Thiết, tiếp tục duy trì thường xuyên hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên các mặt nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
VI. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
1. Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục thể thao xây dựng hoàn thành và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án xã hội hóa đến năm 2010 lĩnh vực mình quản lý; trong đó, đề xuất các công việc cần phải làm trong năm 2007. Khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tham gia đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao thông qua nhiều hình thức phù hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác tuyên truyền định hướng việc làm cho người lao động, đặc biệt là lực lượng thanh niên, kể cả hướng xuất khẩu lao động. Phấn đấu đưa Trường Dạy nghề tỉnh vào hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất cho các Trung tâm dạy nghề các huyện, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các lĩnh vực thực hiện nhiệm vụ trọng tâm. Tăng cường giáo dục ý thức lao động. Có chính sách dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện giải tỏa, gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Rà soát, đánh giá đúng thực trạng hộ nghèo để có kế hoạch đẩy mạnh hỗ trợ thực hiện giảm nghèo một cách căn bản. Tiếp tục vận động xây dựng “Quỹ vì người nghèo”; tổ chức thực hiện tốt chính sách “Đền ơn đáp nghĩa”, chính sách ưu tiên đối với người, gia đình có công với cách mạng.
3. Ngành văn hóa - thông tin tiếp tục triển khai thật tốt kế hoạch số 1231/UBBT-KH ngày 01/4/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; tổ chức thực hiện tốt chương trình mục tiêu về văn hóa, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý nhà nước trong các hoạt động văn hóa. Tập trung đi sâu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; từ đó, có kế hoạch củng cố ở những nơi đã và đang có phong trào đúng thực chất; đồng thời, tiếp tục phát động phong trào ở những đơn vị, địa bàn còn lại.
4. Sở Y tế tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tổ chức đảm bảo thực hiện được số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trong năm 2007. Nâng cao chất lượng hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh các biện pháp vệ sinh phòng bệnh.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế thuộc nhiều hình thức sở hữu. Thực hiện cơ chế quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm phù hợp đối với các bệnh viện công lập;
- Tập trung củng cố Bệnh viện tỉnh về tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng khám và điều trị; giáo dục nâng cao y đức đội ngũ y, bác sĩ;
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm đến năm 2015.
5. Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác chuyển giao công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, tạo bước chuyển mạnh về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế; trong đó, đặc biệt chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp.
Xây dựng hoàn thành đề án Chương trình hỗ trợ thông tin khoa học công nghệ, phát triển đội ngũ cộng tác viên khoa học - công nghệ và ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2010.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường các biện pháp giám sát môi trường và có biện pháp xử lý thích hợp nhằm hạn chế thấp nhất vấn đề ô nhiễm. Tiếp tục triển khai các dự án cải tạo môi trường và xử lý chất thải, chú trọng vào các lĩnh vực chống xói lở, xâm thực bờ biển, thu gom và xử lý rác thải, hệ thống thoát nước các đô thị, khu công nghiệp, các khu du lịch ven biển.
7. Các Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục thể thao, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thật tốt các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch trong năm 2007.
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh phối hợp các ngành, địa phương liên quan tăng cường các biện pháp nắm chắc tình hình mọi mặt, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động phát hiện và đấu tranh dập tắt kịp thời mọi hành vi nhen nhóm của kẻ xấu và bọn phản động; nghiêm trị kịp thời các băng nhóm lưu manh, côn đồ, đấu tranh đẩy lùi tệ nạn ma túy và các loại tệ nạn xã hội; giảm tai nạn giao thông. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Dân quân tự vệ vững mạnh. Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh các phương án, phòng thủ, chiến đấu, phòng chống bạo loạn lật đổ.
1. Tăng cường việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành với các địa phương trong quản lý nhà nước. Tiếp tục thực hiện phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp, ngành, người đứng đầu cơ quan. Nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước; đổi mới phương thức điều hành, ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa” ở các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, huyện và xã; triển khai áp dụng cơ chế “Một cửa” liên thông. Tiếp tục theo dõi hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn II (2006 - 2010). Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, trước hết là thủ tục hành chính; thường xuyên kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót, lệch lạc trong quá trình thực hiện. Tăng cường đúng mức các biện pháp quản lý Nhà nước, trước hết, trên các lĩnh vực đất đai, rừng, khoáng sản, môi trường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý thị trường.
2. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền các cấp, nâng cao hiệu lực điều hành quản lý của bộ máy nhà nước. Các ngành, các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch đào tạo cụ thể và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện quy chế làm việc với chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch. Đổi mới công tác đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
4. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực như: đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm và sử dụng tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sử dụng đất đai, tài sản công, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý tài chính và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân và công tác cán bộ.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các sở, ngành, địa phương. Trước mắt, từng cấp, từng cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát và tập trung sức giải quyết, xử lý dứt điểm các vụ tham nhũng tiêu cực tồn đọng, trước hết là những vụ bức xúc, kéo dài; xử lý kịp thời những vụ mới phát hiện; xây dựng và ban hành quy chế, quy định cụ thể để thực hiện tốt công tác này;
- Các sở, ngành, địa phương phải triệt để đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Cụ thể, trong các việc tổ chức hội nghị, hội thảo, mít tinh, kỷ niệm… không tổ chức chiêu đãi, tặng quà, đón nhận danh hiệu thi đua, không tổ chức hội nghị, hội thảo kết hợp tham quan, nghỉ mát lãng phí thời gian, lao động...;
- Giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương phải gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan mình; xử lý nghiêm các cán bộ lợi dụng chức vụ gây nhũng nhiễu, phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.
1. Căn cứ Chương trình hành động năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục kèm theo, các sở, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng chương trình công tác của cơ quan, cấp mình; quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc, trong đó xác định rõ những việc trọng tâm để có biện pháp điều hành, thực hiện đạt hiệu quả cao. Phát động và đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng ngành, từng cơ quan, đơn vị phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2007.
2. Các sở, ngành, địa phương hàng tháng, hàng quý đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch của đơn vị mình và có những biện pháp khắc phục, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của cơ sở báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để đánh giá mức độ hoàn thành của từng công việc. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì cần tập hợp, đề xuất biện pháp giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tổ chức các hội nghị chuyên đề với các địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề bức xúc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời, có thể tổ chức các cuộc họp để đánh giá, kiểm điểm tình hình thực hiện và giải quyết trực tiếp các vấn đề vướng mắc, bức xúc của các đơn vị, địa phương./.
CÁC ĐỀ ÁN, CHÍNH SÁCH THÔNG QUA UBND TỈNH, TẬP THỂ CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
1. Những nội dung thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh:
STT | Sở, ngành thực hiện | Nội dung | Thời gian | Ghi chú |
01 | Sở Thể dục thể thao | Đề án xã hội hóa lĩnh vực thể dục thể thao | 3/2007 |
|
02 | Sở Tài chính | Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư | 3/2007 |
|
03 | Sở Tài chính | Bổ sung giá thu 1 phần viện phí theo Thông tư số 03/2006 và 1 số định mức của ngành y tế | 3/2007 |
|
04 | Sở Y tế | Đề án xã hội hóa lĩnh vực y tế | 3/2007 |
|
05 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 | 3/2007 |
|
06 | Sở Xây dựng | Điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý xây dựng | 3/2007 |
|
07 | Sở Xây dựng | Quy hoạch chung xây dựng khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ Sơn Mỹ | 4/2007 |
|
08 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Đề án phát triển xã hội hóa giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 | 4/2007 |
|
09 | Sở Xây dựng | Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết (theo tiêu chí đô thị loại 2) | 4/2007 |
|
10 | Sở Xây dựng | Đề án nâng cấp thành phố Phan Thiết lên đô thị loại 2 | 4/2007 |
|
11 | UB Dân số - Gia đình và TE | Một số chính sách liên quan đến công tác dân số, gia đình và trẻ em | 4/2007 |
|
12 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quy định hướng dẫn về quy trình thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư có vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh | 4/2007 |
|
13 | Sở Tài chính | Quy định giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước | 5/2007 |
|
14 | Sở Tài chính | Điều chỉnh, bổ sung các loại phí, lệ phí theo phân cấp tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ | 5/2007 |
|
15 | Sở Tài chính | Điều chỉnh chế độ miễn, giảm học phí đối với học sinh ở các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập; điều chỉnh chế độ miễn giảm quỹ xây dựng trường học đối với học sinh ở các cơ sở đào tạo giáo dục, đào tạo công lập | 5/2007 |
|
16 | Sở Nội vụ | Đề án thành lập thị trấn Tân Nghĩa(huyện Hàm Tân) | 5/2007 |
|
17 | Sở Nội vụ | Đề án thành lập thị trấn Lương Sơn(huyện Bắc Bình) | 5/2007 |
|
18 | Sở Nội vụ | Đề án chia tách xã Tân Thắng (huyện Hàm Tân) thành 2 xã mới |
|
|
19 | Sở Nội vụ | Điều chỉnh Quyết định số 44/2002/QĐ-UBBT về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ | 5/2007 |
|
20 | Sở Tài chính | Quy định đơn giá các loại rừng tại tỉnh Bình Thuận | 5/2007 |
|
21 | Văn phòng UBND tỉnh | Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng 6 tháng đầu năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2007 | 6/2007 |
|
22 | Sở Nội vụ | Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2008 | 10/2007 |
|
23 | Sở Tài chính | Quy định giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận năm 2008 | 10/2007 |
|
24 | Sở Tài chính | Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức cuộc thi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Bộ Tài chính đang dự thảo thay thế Thông tư số 118/2004/TT-BTC) | 10/2007 |
|
25 | Sở Tài chính | Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2008 | 11/2007 |
|
26 | Văn phòng UBND tỉnh | Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 | 11/2007 |
|
27 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục các công trình trọng điểm năm 2008 | 11/2007 |
|
28 | Sở Xây dựng | Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 | 11/2007 |
|
29 | Sở Tài chính | Chế độ cộng tác viên ngành y tế (bổ sung ngoài quyết định của Trung ương) | 11/2007 |
|
2. Những nội dung thông qua tập thể Chủ tịch, các Phó Chủ tịch:
STT | Sở, ngành thực hiện | Nội dung | Thời gian | Ghi chú |
01 | Sở Tài chính | Điều chỉnh thống nhất một số chính sách chi các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày | 01/2007 |
|
02 | Sở Tài chính | Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ bão lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa | 02/2007 |
|
03 | Thanh tra tỉnh | Quy trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Thuận (sửa đổi) | 02/2007 |
|
04 | Sở Tài chính | Sửa đổi chế độ quyết định số 3024/QĐ-CTUBND ngày 30/10/2002 về việc quy định chế độ ngành văn hóa - thông tin | 3/2007 |
|
05 | Sở Thương mại | Đề án hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2007 - 2010; Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế | 3/2007 |
|
06 | Sở Lao động -TB và XH | Ban hành chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho người lao động tỉnh Bình Thuận; mức thu học phí, mức chi ngân sách cho dạy nghề dài hạn | 3/2007 |
|
07 | Sở Tài chính | Chính sách khuyến nông, lâm, ngư (theo Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT của Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thủy sản) | 3/2007 |
|
08 | Sở Tài chính | Quy chế hoa hồng bán vé và dịch vụ gửi xe qua đêm tại các bến xe trực thuộc bến xe tỉnh Bình Thuận | 3/2007 |
|
09 | Sở Tài chính | Quy định về mức thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi bến xe | 3/2007 |
|
10 | Sở Tài chính | Điều chỉnh mức thu học phí bổ túc văn hóa từ năm học 2007 - 2008 | 3/2007 |
|
11 | Sở Xây dựng | Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh | 4/2007 |
|
12 | Sở Tài chính | Điều chỉnh bổ sung một số nội dung chi về hoạt động sáng tạo các tác phẩm công trình văn học nghệ thuật từ nguồn Trung ương hỗ trợ cho địa phương (theo Thông tư liên tịch số 74/2004/TTLT- BTC-BVHTT) | 4/2007 |
|
13 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Đề án phát triển sản phẩm lợi thế của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 | 4/2007 |
|
14 | Sở Thương mại | Quy chế quản lý xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Bình Thuận giai đoạn2007 - 2010 | 4/2007 |
|
15 | Sở Lao động -TB và XH | Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động; Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 | 4/2007 |
|
16 | Ban Dân tộc | Kế hoạch phát triển toàn diện dân sinh kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số 04 giai đoạn 2007 - 2010 | 4/2007 |
|
17 | Sở Lao động - TB và XH | Thành lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương của tỉnh Bình Thuận | 5/2007 |
|
18 | Sở Lao động - TB và XH | Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án cho vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm | 5/2007 |
|
19 | Sở Khoa học và Công nghệ | Chương trình hỗ trợ thông tin khoa học và công nghệ; phát triển đội ngũ cộng tác viên KH - CN và ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH - CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2010 | 5/2007 |
|
20 | Ban Dân tộc | Sửa đổi chính sách đầu tư ứng trước, phục vụ chính sách vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1365/QĐ-UBBT | 6/2007 |
|
21 | Sở Xây dựng | Quy chế quản lý đô thị | 6/2007 |
|
22 | Ban Dân tộc | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện vùng giáp ranh Tây Nguyên theo Nghị quyết số39-NQ/TW giai đoạn 2006 - 2010 | 6/2007 |
|
23 | Sở Tài chính | Quyết định số 30/QĐ-CTUBBT (điều chỉnh)ngày 09/5/2003 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | 6/2007 |
|
24 | Sở Tài chính | Chế độ nhuận bút, tờ tin, tập san | 6/2007 |
|
25 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Chương trình phát triển cây thanh long giai đoạn 2005 - 2020 | 6/2007 |
|
26 | Liên minh HTX BT | Đề án đào tạo cán bộ hợp tác xã đến năm 2010 | 7/2007 |
|
27 | Sở Lao động - TB và XH | Quy chế về cứu trợ đột xuất | 7/2007 |
|
28 | Sở Thể dục thể thao | Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 | 7/2007 |
|
29 | Sở Du lịch | Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Thuận | 8/2007 |
|
30 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Chỉnh sửa, bổ sung Quy chế quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trong các dự án du lịch ven biển | 9/2007 |
|
31 | Sở Lao động - TB và XH | Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 | 9/2007 |
|
32 | Hội Văn học nghệ thuật | Trại điêu khắc quốc tế Bình Thuận | 9/2007 |
|
33 | Ban Quản lý các KCN | Đồ án quy hoạch chi tiết KCN Tuy Phong và Đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư và dịch vụ KCN Tuy Phong | 9/2007 |
|
34 | Sở Du lịch | Đề án phát triển du lịch sinh thái Bình Thuận | 9/2007 |
|
35 | Chi cục Kiểm lâm | Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng | 10/2007 |
|
36 | Sở Tài chính | Điều chỉnh, bổ sung một số chế độ chính sách ngành thể dục thể thao | 10/2007 |
|
37 | Sở Du lịch | Quy hoạch điểm tham quan khu du lịch làng chài | 10/2007 |
|
38 | Sở Thủy sản | Tổ chức, quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | 10/2007 |
|
39 | Sở Du lịch | Quy hoạch tổng thể khu du lịch Thác Bà | 11/2007 |
|
40 | Sở Du lịch | Quy hoạch định hướng khu du lịch Bưng Thị | 11/2007 |
|
41 | Sở Công nghiệp | Đề án xã hội hóa công tác khuyến công | 11/2007 |
|
42 | Sở Xây dựng | Xây dựng, phát triển và quản lý đô thị | 11/2007 |
|
43 | Liên minh HTX Bình Thuận | Đề án củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trung bình và yếu kém | 11/2007 |
|
44 | Sở Thủy sản | Điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 | 11/2007 |
|
45 | Sở Thủy sản | Đề án thiết lập Khu bảo tồn biển Cù Lao Câu | 12/2007 |
|
46 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Đề án quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn 2020 | 12/2007 |
|
- 1Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND về việc phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/6/2009 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 5Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7Chỉ thị 05/2012/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/6/2009 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 4Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 5Thông tư liên tịch 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triễn nông thôn - Bộ Thủy sản ban hành
- 6Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 123/2006/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
- 8Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007 do Chính phủ ban hành
- 9Luật Đất đai 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư liên tịch 74/2004/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn hỗ trợ kinh phí hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật năm 2004 do Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 13Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND về việc phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 16Quyết định 44/2002/QĐ-UBBT phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức thuộc khu vực Nhà nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 17Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 19Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 20Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 21Chỉ thị 08/2006/CT-UBND về tổ chức thực hiện và điều hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 22Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 23Quyết định 41/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 24Chỉ thị 05/2012/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 25Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 17/2007/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007
- Số hiệu: 17/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2007
- Ngày hết hiệu lực: 19/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực