Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UBND TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 17/2006/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 24 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC GIÁ THUỘC TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25.12.2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09.03.2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25.12.2003 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 318/TTr-TC ngày 23.12.2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về giá của cơ quan Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá thuộc tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2006 và thay thế Quyết định số 35/1998/QĐ-UB ngày 10.6.1998 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH BẮC NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuý

 

QUY ĐỊNH

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC GIÁ THUỘC TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 24.02.2006  của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.

1. Quy định này cụ thể hoá nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về giá của các cơ quan Nhà nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25.12.2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.

2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc tỉnh Bắc Ninh.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do UBND tỉnh quyết định giá.

1. Giá các loại đất.

2. Đơn giá thuê đất.

3. Giá thóc để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và thu các quỹ khác.

4. Giá nước sạch sử dụng cho sinh hoạt và cho các đối tượng khác.

5. Giá tài sản, cây trồng, hoa màu gắn liền với đất phục vụ cho việc tính bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

6. Đơn giá công tác xây dựng và công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản.

7. Giá bán Báo Bắc Ninh.

8. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong nội tỉnh.

9. Giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô trong nội tỉnh.

10. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

11. Giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ khác theo thẩm quyền.

Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình duyệt phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh.

1. Giá các loại đất:

Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2003; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính: Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và UBND các huyện, thị xã xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình UBND tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cho ý kiến ban hành giá các loại đất công bố công khai áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.

2. Đơn giá thuê đất:

Căn cứ quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về thu tiền thuê đất: Bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương do UBND tỉnh ban hành hàng năm; Sở Tài chính chủ trì với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế xây dựng bảng đơn giá thuê đất cho từng loại đất, khu vực, loại đô thị, loại đường phố, vị trí, hạng đất, trình UBND tỉnh quyết định áp dụng từ 01 tháng 01 hàng năm.

3. Giá thóc để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và thu các quỹ khác:

Căn cứ quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chính sách thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và thu các quỹ khác, Cục Thuế tỉnh phối hợp với các ngành có liên quan, lập phương án giá trình UBND tỉnh quyết định.

4. Giá nước sạch sử dụng cho sinh hoạt và cho các đối tượng khác:

Căn cứ quy định về khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt của Bộ Tài chính và Hướng dẫn Liên tịch của Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng về nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nước sạch lập phương án giá nước sạch sử dụng cho sinh hoạt và cho các đối tượng khác; Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Xây dựng thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

5. Giá tài sản, cây trồng, hoa màu gắn liền với đất phục vụ cho việc tính bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất:

a. Giá nhà, công trình trên đất phục vụ cho việc tính bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất: căn cứ quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Sở Xây dựng chủ trì cùng với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan để lập bảng giá bồi thường nhà, công trình trên đất, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

b. Giá cây trồng, hoa màu gắn liền với đất phục vụ cho việc tính bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất: Căn cứ quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Sở Tài chính phối hợp với các cơ qan có liên quan để lập bảng giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên đất, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

6. Đơn giá công tác xây dựng và công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản:

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chủ trì cùng với các cơ quan có liên quan để lập bảng đơn giá công tác xây dựng và công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

7. Giá bán Báo Bắc Ninh.

Căn cứ quy định của Bộ Tài chính về quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ, Ban Biên tập Báo Bắc Ninh lập phương án giá các ấn phẩm Báo Bắc Ninh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

8. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt nội tỉnh và vận chuyển hàng hoá bằng ô tô nội tỉnh:

Căn cứ quy định của Bộ Tài chính về quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ, Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Giao thông-Vận tải hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải lập phương án giá cước vận chuyển hành khác bằng xe buýt nội tỉnh và vận chuyển hàng hoá bằng ô tô nội tỉnh, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

9. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính về giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác. Sở Xây dựng chủ trì cùng với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan lập phương án giá trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

10. Điều chỉnh mức giá:

Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm, quyền hạn trong việc lập, trình duyệt phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này phải xem xét, báo cáo điều chỉnh giá theo quy định. Trường hợp không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường, bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính.

1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của Chính phủ, các Bộ và của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Lập, thẩm định, trình duyệt phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ liên quan theo quy định tại Điều 3 quy định này.

3. Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

4. Thu thập, phân tích và thực hiện chế độ báo cáo giá cả thị trường theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa phương; báo cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

6. Căn cứ hướng dẫn liên tịch Bộ Tài chính và Bộ xây dựng về thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng; Căn cứ quy định của Bộ Tài chính về quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ: Chủ trì cùng với Sở Xây dựng tổ chức việc khảo sát mặt bằng giá và các điều kiện cụ thể để xác định và ra thông báo giá vật liệu xây dựng phổ biến trên thị trường địa phương đến hiện trường xây lắp trên địa bàn tỉnh.

7. Kiểm soát giá bán nhà của các chủ đầu tư được Nhà nước giao đất thực hiện dự án xây nhà ở để bán hoặc cho thuê, giá dịch vụ thông tin, quảng cáo của Đài Phát thanh-Truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh để bảo vệ lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

8. Quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá đối với tài sản Nhà nước do cơ quan Nhà nước cấp tỉnh ra quyết định bán đấu giá (không bao gồm đấu giá đất); đối với những tài sản thuộc loại khó định giá (bất động sản, tài sản chuyên dùng đơn chiếc và các tài sản không phổ biến trên thị trường) thì thành lập Hội đồng định giá khởi điểm để bán đấu giá. Việc xác định giá khởi điểm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

9. Tổ chức thẩm định giá tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá:

a. Tài sản của Nhà nước được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách địa phương có giá trị mua đơn chiếc hoặc mua một lần cùng loại hoặc bộ sản phẩm có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên nếu không qua đấu thầu, không qua Hội đồng xác định giá.

b. Tài sản của Nhà nước có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác.

c. Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác.

10. Tổ chức thẩm định, trình duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh.

1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về giá, biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá của Trung ương và UBND tỉnh công bố.

2. Chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý lập, trình phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Tổ chức lập, thẩm định, trình duyệt phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ liên quan theo quy định tại Điều 3, Điều 4 quy định này.

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND huyện, thị xã.

1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách và các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn quản lý.

2. Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết; chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý các trường hợp mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ không niêm yết giá, không thực hiện đúng giá niêm yết.

3. Chỉ đạo các Phòng chuyên môn thuộc huyện báo cáo giá cả thị trường hàng hoá, dịch vụ, giá chuyển nhượng thực tế về quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, thị xã theo Hướng dẫn của Sở Tài chính.

4. Phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, cơ quan thuộc tỉnh tổ chức lập, thẩm định, trình duyệt phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ liên quan theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quy định này.

5.Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất.

6. Quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá đối với tài sản Nhà nước do cơ quan Nhà nước cấp huyện ra quyết định bán đấu giá (không bao gồm đấu giá đất); Đối với những tài sản thuộc loại khó xác định giá (bất động sản, tài sản chuyên dùng đơn chiếc và các tài sản không phổ biến trên thị trường) thì thành lập Hội đồng định giá khởi điểm để bán đấu giá. Việc tổ chức định giá khởi điểm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Chỉ đạo Phòng chuyên môn thuộc huyện thẩm định giá tài sản của Nhà nước được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách địa phương có giá trị mua đơn chiếc hoặc mua một lần cùng loại hoặc bộ sản phẩm có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên nếu không qua đấu thầu, không qua Hội đồng xác định giá. Trường hợp cần thiết thì hợp đồng với Trung tâm tư vấn, dịch vụ quản lý tài sản và bất động sản tỉnh để tổ chức thẩm định giá.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc tỉnh.

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau:

a. Quyết định giá mua, giá bán tài sản, hàng hoá và dịch vụ, trừ những tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.

b. Quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

c. Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình.

d. Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá.

đ. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

e. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:

a. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng, bảo đảm văn minh thương mại và thực hiện mua bán đúng số lượng, chất lượng, giá cả của hàng hoá, dịch vụ được niêm yết.

b. Lập phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá để báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về giá liên quan theo quy định tại Điều 3 Quy định này.

c. Chấp hành các quyết định và các biện pháp bình ổn giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

d. Cung cấp các thông tin về giá, các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về giá quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này.

đ. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

e. Thực hiện nghiêm chỉnh việc xuất hoá đơn khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

f. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Hiệu lực thi hành.

Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các nội dung không nêu trong quy định này thực hiện theo Pháp lệnh Giá, Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25.12.2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09.3.2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25.12.2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.

Bãi bỏ Quy định tạm thời về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 35/1998/QĐ-UB ngày 10/6/1998 của UBND tỉnh.

Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc thi hành Quy định này./.