- 1Quyết định 06/2006/QĐ-BKHCN ban hành "Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước" do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 3436/QĐ-BKHCN năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
|
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành "Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước";
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học xã hội và tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Quyết định số 38/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 08/07/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành "Quy định tạm thời về việc phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005".
Điều 3. Các Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học xã hội và tự nhiên, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNGNGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 17/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Việc đánh giá tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước (dưới đây gọi tắt là Đề tài, Dự án SXTN) do một Hội đồng khoa học và công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập thực hiện căn cứ vào Hồ sơ đã đăng ký.
2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN và những người tham gia thực hiện Đề tài, Dự án SXTN nào thì không được tham gia Hội đồng đánh giá tuyển chọn Đề tài, Dự án SXTN (dưới đây gọi tắt là Hội đồng) đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN, nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc thành viên phản biện.
3. Hội đồng xem xét đánh giá Hồ sơ theo những tiêu chuẩn và thang điểm thống nhất đã được quy định tại Điều 11 của "Quy định về việc tuyển chọn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước" ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Quy định số QĐ16/2003).
4. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì Đề tài là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, với số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 50/70 điểm.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì Dự án SXTN là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, với số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu đạt 45/65 điểm.
5. Các chuyên gia đánh giá và các thành viên Hội đồng phải làm việc khách quan, chịu trách nhiệm về đánh giá của mình và tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn.
6. Trong cùng một Hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên Hội đồng này sẽ không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.
7. Kỳ họp xem xét - đánh giá tuyển chọn của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt, trong đó có Chủ tịch và/hoặc Phó chủ tịch.
8. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
9. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc Hội đồng.
II. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG:
Bước 1: Hội đồng thống nhất phương thức làm việc
1. Thư ký giúp việc Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của các Quy định liên quan đến việc tuyển chọn Đề tài, Dự án SXTN, bao gồm:
- Quy định về việc xác định các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án SXTN cấp Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Quy định số QĐ 16/2003 và Quy định này.
3. Thư ký giúp việc Hội đồng đọc Biên bản mở Hồ sơ đăng ký tuyển chọn (Biểu B2-1-BBHSTC), thông báo số lượng và danh mục Hồ sơ đủ điều kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.
Hồ sơ hợp lệ là Hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại các điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định số QĐ 16/2003 sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. Trường hợp Hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 của Điều 6 Quy định số QĐ 16/2003 vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
4. Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt về nguyên tắc, phương thức xem xét - đánh giá, các tiêu chuẩn đánh giá và cách chấm điểm các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN theo Quy định số QĐ 16/2003 và Quy định này.
5. Các thành viên Hội đồng nhận Hồ sơ đăng ký tuyển chọn để chuẩn bị ý kiến đánh giá nhận xét bằng văn bản theo các biểu mẫu tương ứng sau đây:
- Biểu B2-2-PNXCN đối với Đề tài khoa học công nghệ,
- Biểu B2-2-PNXXH đối với Đề tài khoa học xã hội nhân văn,
- Biểu B2-2-PNXDA đối với Dự án SXTN.
Hội đồng phân công 2 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu Đề tài, Dự án SXTN làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu Đề tài, Dự án SXTN ở ngoài Hội đồng nhận xét và đánh giá Hồ sơ.
Chuyên gia hoặc thành viên Hội đồng phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung thông tin đã kê khai trong Hồ sơ đăng ký, viết nhận xét - đánh giá, luận giải về việc đánh giá bằng điểm từng chỉ tiêu theo thang điểm đã nêu tại Phiếu nhận xét của Quy định này và gửi văn bản nhận xét đánh giá cho thư ký giúp việc Hội đồng.
6. Hội đồng thống nhất ngày làm việc để xem xét - đánh giá tuyển chọn các Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN (được tổ chức sau khi nhận Phiếu nhận xét các Hồ sơ thuộc Đề tài, Dự án SXTN đó của các chuyên gia/thành viên Hội đồng nhận xét, phản biện).
Bước 2: Hội đồng đánh giá tuyển chọn Hồ sơ
1. Hội đồng nghe các chuyên gia, thành viên Hội đồng phản biện đọc bản nhận xét - đánh giá, phân tích từng Hồ sơ của Đề tài, Dự án SXTN
Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các chuyên gia/thành viên Hội đồng nhận xét, phản biện về từng chỉ tiêu đánh giá liên quan đến từng Hồ sơ.
Sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia không là thành viên Hội đồng hoàn thành nhiệm vụ của mình và không tiếp tục dự phiên họp đánh giá tuyển chọn của Hội đồng.
Thư ký Hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
2. Hội đồng thảo luận đánh giá
Hội đồng trao đổi, thảo luận từng Hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã được quy định và bỏ phiếu đánh giá.
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một trưởng ban).
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm từng Hồ sơ theo các biểu mẫu tương ứng sau:
- Biểu B2-3-PTCCN đối với Đề tài khoa học công nghệ,
- Biểu B2-3-PTCXH đối với Đề tài khoa học xã hội nhân văn,
- Biểu B2-3-PTCDA đối với Dự án SXTN.
Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá từng Hồ sơ bằng cách cho điểm theo thang điểm đã quy định được ghi trên phiếu.
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá.
4. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn
Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Biểu B2-4-KPTVHĐ và B2-5- KPĐGTC.
Trường hợp có từ 2 hồ sơ đạt số điểm trung bình của tổng số điểm từ 70/100 điểm trở lên và trong đó, điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 50/70 điểm đối với Đề tài hoặc có 2 Hồ sơ đạt số điểm trung bình của tổng số điểm từ 65/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu đạt 45/65 điểm đối với Dự án SXTN, Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các Hồ sơ đó theo các nguyên tắc đã nêu tại Điều 13 của Quy định số QĐ 16/2003, cụ thể như sau:
- Điểm trung bình của tổng số điểm theo thứ tự từ cao xuống thấp;
- Ưu tiên điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn cao hơn đối với các Hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm;
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm và cùng số điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn;
Đối với các Hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm, cùng điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn, cùng điểm của Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.
5. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong Thuyết minh Đề tài hoặc Thuyết minh Dự án SXTN và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài, Dự án XSTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.
Biên bản làm việc của Hội đồng xây dựng theo Biểu B2-6-BBHĐTC.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể vận dụng Quy định này để nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định về phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của mình./.
- 1Quyết định 38/2002/QĐ-BKHCNMT ban hành "Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005" của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- 2Quyết định 06/2006/QĐ-BKHCN ban hành "Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước" do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 42/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 3436/QĐ-BKHCN năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 1Quyết định 38/2002/QĐ-BKHCNMT ban hành "Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005" của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- 2Quyết định 06/2006/QĐ-BKHCN ban hành "Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước" do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 3436/QĐ-BKHCN năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 1Quyết định 42/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Nghị định 54/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 4Quyết định 07/2003/QĐ-BKHCN quy định việc xác định các đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Quyết định 17/2003/QĐ-BKHCN Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài Khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công Nghệ ban hành
- Số hiệu: 17/2003/QĐ-BKHCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/07/2003
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: Hoàng Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 113
- Ngày hiệu lực: 19/08/2003
- Ngày hết hiệu lực: 11/03/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực