ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2000/QĐ-UB-DA | TP.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 04 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ GIAO TRÁCH NHIỆM LẬP, TỔ CHỨC THẨM TRA VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư-xây dựng ;
Căn cứ Thông tư số 135/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ;
Căn cứ Thông tư số 136/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán đầu tư ;
Căn cứ Thông tư số 138/1999/TT-BTC ngày 26/11/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý tài chính đầu tư của Sở Tài chánh-Vật giá tỉnh, thành phố ;
Xét đề nghị của Sở Tài chánh-Vật giá thành phố Tờ trình số 1083/TCVG-ĐTSC ngày 06/4/2000 ;
QUYẾT - ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về giao trách nhiệm lập, tổ chức thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư hoàn thành, dự án quy hoạch hoàn thành, dự án chuẩn bị đầu tư đã kết thúc, sử dụng các loại nguồn vốn thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| TP.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 04 năm 2000 |
QUY ĐỊNH
VỀ GIAO TRÁCH NHIỆM LẬP VÀ TỔ CHỨC THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo quyết định số /2000-QĐ-UB-DA ngày /4/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tất cả các dự án đầu tư của các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán toàn bộ vốn đầu tư dự án hoàn thành nộp cho các cơ quan có chức năng thẩm tra quyết toán theo đúng nội dung đã quy định tại Thông tư số 136/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
a) Báo cáo quyết toán theo mẫu đính kèm Thông tư số 136/1999/TT-BTC.
b) Các tài liệu pháp lý có liên quan :
- Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt thiết kế dự toán kèm theo bảng giá trị khối lượng dự toán được cấp thẩm quyền duyệt.
- Hồ sơ đấu, chọn thầu, khoán giá.
+ Đối với hình thức đấu thầu : quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu biên bản mở thầu, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu kèm theo bản giá trị khối lượng dự thầu trúng thầu.
+ Đối với hình thức khoán giá : văn bản cho phép chỉ định thầu khoán giá của cấp có thẩm quyền, biên bản họp thương thảo giá, quyết định phê duyệt giá trị hợp đồng kèm theo bảng giá trị khối lượng thương thảo giá.
- Quyết định phê duyệt giá trị khối lượng phát sinh, kèm theo bảng giá trị khối lượng phát sinh (nếu có).
- Các hợp đồng kinh tế : (xây lắp, thiết bị, tư vấn).
- Quyết định phê duyệt giá trị đền bù giải tỏa kèm theo bảng dự toán đền bù giải tỏa (nếu có).
- Biên bản nghiệm thu bàn giao (xây lắp, thiết bị, tư vấn) kèm theo bản báo cáo khối lượng thực hiện và báo cáo kết quả công tác thực hiện (tư vấn).
- Bảng báo cáo quyết toán giá trị dự án hoàn thành bao gồm xây lắp, thiết bị, chi phí khác.
- Bảng báo cáo quyết toán chi phí đền bù giải tỏa (nếu có)
- Các chứng từ, hóa đơn có liên quan đến các loại chi phí khác (ngoài các chi phí đã ký hợp đồng tư vấn) chi phí thẩm tra dự án, thiết kế dự toán, giấy phép xây dựng...
Điều 3. Hồ sơ báo cáo quyết toán dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư :
a) Báo cáo quyết toán theo mẫu đính kèm Thông tư số 136/1999/TT-BTC.
b) Các tài liệu có liên quan :
- Chủ trương của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện quy hoạch, chuẩn bị đầu tư.
- Quyết định duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền kèm theo bảng dự toán giá trị công việc thực hiện.
- Hợp đồng kinh tế.
- Bảng nghiệm thu công việc hoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành.
- Bảng quyết toán giá trị công việc thực hiện quy hoạch, chuẩn bị đầu tư.
Điều 4. Nội dung thẩm tra quyết toán được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 136/1999/TT-BTC. Với nội dung cơ bản như sau :
- Thẩm tra nội dung các văn bản pháp lý của hồ sơ dự án.
- Thẩm tra tính pháp lý các Hợp đồng kinh tế (xây lắp, thiết bị, tư vấn).
- Thẩm tra nguồn vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư so với quyết định duyệt dự án, quyết định duyệt dự toán.
- Thẩm tra giá trị khối lượng hoàn thành bằng cách so sánh giá trị xây lắp đề nghị quyết toán với giá trị dự toán được duyệt (nếu chỉ định thầu không khoán giá) với giá trị khối lượng trúng thầu, khoán giá (nếu thực hiện theo hình thức đấu thầu, khoán giá).
- Thẩm tra giá trị và khối lượng phát sinh ngoài gói thầu, dự toán.
- Thẩm tra giá trị khối lượng thiết bị hoàn thành bằng cách so sánh sự phù hợp với danh mục, chủng loại, số lượng, giá cả của thiết bị với quyết định đầu tư, hợp đồng kinh tế.
- Thẩm tra các khoản chi phí khác, bằng cách so sánh số vốn đề nghị quyết toán của từng loại so với dự toán được duyệt và chế độ hiện hành về quản lý chi phí khác.
Chương 2:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Sở Tài chánh-Vật giá thành phố có trách nhiệm :
- Tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc Ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư (vốn ngân sách tập trung, vốn bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước,vốn phụ thu tiền, điện, nước, vốn thu từ tiền quảng cáo của Đài Truyền hình, Truyền thanh, vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp Nhà nước ; Vốn vay đầu tư thông qua chương trình kích cầu của thành phố).
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận huyện quyết định đầu tư.
- Thẩm tra các dự án do ngân sách đầu tư một hoặc một số hạng mục cụ thể, hoặc các dự án đầu tư có số vốn tham gia của ngân sách Nhà nước trên 30% tổng vốn đầu tư của dự án, các dự án đầu tư theo phương thức BT (do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư).
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định các dự án cần tổ chức thuê kiểm toán.
Điều 6. Hội đồng quản trị các Tổng Công ty có trách nhiệm :
- Tổ chức bộ phận trực thuộc tổ chức thẩm tra quyết toán hoặc yêu cầu kiểm toán các dự án hoàn thành do Hội đồng quản trị Tổng Công ty quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999.
- Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền và gởi văn bản phê duyệt quyết toán cho Sở Tài chánh-Vật giá theo dõi.
Điều 7. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm :
- Tổ chức bộ phận chức năng trực thuộc tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư.
Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền và gửi văn bản phê duyệt quyết toán cho Sở Tài chánh-Vật giá theo dõi, tổng hợp.
Điều 8. Các dự án sử dụng vốn phát triển của doanh nghiệp Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước quyết định đầu tư theo khoản 2, Điều 12, Nghị định số 52/1999/NĐ-CP doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư. Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp (Chi Cục tài chính doanh nghiệp, Tổng Công ty, Sở chủ quản, Ban Tài chính quản trị Thành Ủy) và tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án có trách nhiệm kiểm tra số liệu quyết toán vốn đầu tư theo nội dung quy định tại Thông tư số 136/1999/TT-BTC để xác định giá trị tài sản cố định tăng thêm.
Điều 9. Các dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ; giao cho cơ quan cho vay chịu trách nhiệm thẩm tra quyết toán trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt (dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư).
Điều 10. Hệ thống Kho bạc thành phố, Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố, Ngân hàng Đầu tư phát triển thành phố, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố, các Ngân hàng thương mại có trách nhiệm :
- Phối hợp với Sở Tài chánh-Vật giá, Ủy ban nhân dân quận, huyện đôn đốc các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành có sử dụng các nguồn vốn thuộc trách nhiệm thanh toán, cho vay.
- Hàng tháng thông báo cho Sở Tài chánh-Vật giá, Ủy ban nhân dân quận, huyện các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều 11. Cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư) lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư ngay sau khi dự án hoàn thành.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ đầu tư :
- Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư ngay sau khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
- Chịu trách nhiệm về khối lượng và chất lượng của công trình đã thực hiện.
- Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra quyết toán.
- Hàng tháng có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cho cơ quan thanh toán vốn, Sở Tài chánh-Vật giá và cơ quan quản lý trực tiếp của chủ đầu tư.
- Hàng tháng báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đã hoàn thành bàn giao cho các cơ quan thẩm tra quyết toán liên quan.
- Chủ đầu tư lập thủ tục cần thiết để chuyển kinh phí thẩm tra quyết toán của dự án hoàn thành theo tỷ lệ hoặc mức trích đã quy định tại Thông tư số 136/1999/TT-BTC vào tài khoản của cơ quan thẩm tra quyết toán.
Điều 13. Các dự án cần thiết kiểm toán :
- Các dự án nhóm B có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, thời gian thi công kéo dài.
- Các dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.
- Một số dự án đặc biệt, cơ quan thẩm tra quyết toán trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Chi phí thuê kiểm toán đối đa là 75% chi phí thẩm tra quyết toán theo quy định tại Thông tư số 136/1999/TT-BCT.
Điều 14. Các chủ đầu tư vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã quy định tại Thông tư số 136/1999/TT-BCT ; giao cho Sở Tài chánh-Vật giá phối hợp với Kho bạc Nhà nước thành phố lập danh sách kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố ngưng cấp phát hoặc có biện pháp xử lý thích hợp.
Điều 15. Điều khoản thi hành.
- Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm triển khai và thực hiện nghiêm túc quy định này.
- Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc yêu cầu các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét xử lý./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1Quyết định 55/2000/QĐ-UB-DA về việc giao trách nhiệm lập, tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 08/2003/CT-UB về việc quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành từ ngày 31/12/2001 trở về trước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 1Quyết định 55/2000/QĐ-UB-DA về việc giao trách nhiệm lập, tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 08/2003/CT-UB về việc quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành từ ngày 31/12/2001 trở về trước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
Quyết định 17/2000/QĐ-UB về giao trách nhiệm lập, tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 17/2000/QĐ-UB-DA
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2000
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Vũ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2000
- Ngày hết hiệu lực: 05/10/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực