- 1Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 2Nghị quyết 37/2012/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 do Quốc hội ban hành
- 3Thông tư 11/2012/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 7Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân,Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Quốc hội ban hành
- 8Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Quốc hội ban hành
- 12Thông tư 03/2021/TT-BXD về QCVN 04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư công của Bộ Tư pháp
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 9Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 12Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Quyết định 96/QĐ-BTP năm 2020 ban hành "quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương" do Bộ Tư pháp ban hành
- 14Quyết định 3056/QĐ-BTP năm 2019 về tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng cho các cơ quan Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
- 15Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 16Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 17Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 12/2021/TT-BXD về định mức xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 19Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 20Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1694/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2022 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008; được sửa đổi, bổ sung năm 2014, năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 3056/QĐ-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thuộc Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 96/QĐ-BTP ngày 20/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành “Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương”;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2023 - 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
BẢO TRÌ, SỬA CHỮA TRỤ SỞ, KHO VẬT CHỨNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-BTP ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Thi hành bản án, quyết định là khâu cuối của quá trình tố tụng, nhằm hiện thực hóa những phán quyết của Tòa án vào thực tiễn cuộc sống; có vị trí, ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thực thi công lý, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương và ổn định. Hoạt động thi hành án nói chung và công tác thi hành án dân sự (THADS) nói riêng không chỉ góp phần trực tiếp, tích cực vào việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân mà còn góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ tiến lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta khẳng định mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;... con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”; song hành cùng với đó là định hướng về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, lấy thượng tôn pháp luật làm nguyên tắc nền tảng cho các hoạt động tổ chức, quản lý xã hội; bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành.
Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp, nhất là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong những năm qua Hệ thống THADS đã được Đảng và Nhà nước quan tâm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc; hệ thống trụ sở làm việc đã được quan tâm đầu tư xây dựng mới và bảo trì, sửa chữa, từng bước đáp ứng nơi làm việc cho công chức THADS.
Tuy nhiên, với hệ thống ngành dọc được tổ chức từ Trung ương đến địa phương (cấp huyện)1, biên chế các cơ quan THADS từ năm 2012 tăng hơn so với giai đoạn trước, nhiệm vụ đặc thù của Hệ thống THADS trong những năm gần đây đều tăng nhanh về tính chất, số lượng vụ việc, trung bình 05 năm gần đây (2017-2021), các cơ quan THADS phải thi hành hàng năm là trên 800.000 việc tương đương với số tiền phải thi hành là trên 250.000 tỷ đồng. Đặc biệt, với việc Đảng, Quốc hội, Chính phủ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế và thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng, ngân hàng nên với nhiều vụ án lớn, phức tạp có giá trị thi hành lên đến hàng ngàn tỷ đồng, số lượng tài sản, tang vật cơ quan THADS tiếp nhận, quản lý, xử lý là rất nhiều hoặc là tang vật đặc thù (ma túy, thiết bị công nghệ, hàng cấm...). Trong khi đó, số trụ sở làm việc được đầu tư từ năm 2010 trở về trước là rất lớn2, đặc biệt còn nhiều trụ sở xây dựng từ năm trước 2005 đã quá cũ, hỏng hóc, xuống cấp thiếu diện tích làm việc nên nhu cầu kinh phí để bảo trì, sửa chữa trụ sở của các đơn vị trong toàn Hệ thống hàng năm rất cao3; định mức chi thường xuyên giai đoạn 2016-2020 đến năm 2021 chưa thay đổi, nguồn kinh phí được cấp hàng năm hạn hẹp nên Hệ thống chỉ sắp xếp, bố trí từ dự toán được giao đảm bảo khoảng hơn 20% so với nhu cầu4. Đồng thời, theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, các trụ sở sau khi xây dựng mới, bàn giao đưa vào sử dụng phải được phải thực hiện bảo trì, sửa chữa thường xuyên hàng năm và sửa chữa hư hỏng; các trụ sở cũ cần bảo trì, sửa chữa để bảo đảm tuổi thọ và an toàn trong quá trình sử dụng. Do đó, việc xây dựng Đề án để đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ hỗ trợ kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng ngoài định mức chi thường xuyên để bảo đảm trụ sở làm việc, kho vật chứng an toàn, ổn định, khang trang, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đặc thù cho Hệ thống THADS và yêu cầu về cải cách tư pháp là khách quan, đúng nhu cầu thực tiễn.
a) Chủ trương của Đảng
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 05 năm 2021-2025: “Tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án và các cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình tố tụng tư pháp...”.
Việc bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động của Hệ thống tổ chức THADS nói riêng đã được Đảng và Nhà nước khẳng định rõ trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị: “Nhà nước bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động tư pháp phù hợp với đặc thù của từng cơ quan tư pháp và khả năng của đất nước. Từng bước xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tư pháp khang trang hiện đại, đầy đủ tiện nghi.... Khẩn trương trong một vài năm xây xong trụ sở làm việc các cơ quan tư pháp cấp huyện;...”.
Kết luận số 84-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đánh giá: “… Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của các cơ quan tư pháp chưa thực sự đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ”.
b) Chủ trương của Nhà nước
- Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013: “Chính phủ tạo điều kiện về ngân sách đầu tư xây dựng trụ sở và phương tiện làm việc để các cơ quan tư pháp, các lực lượng trực tiếp đấu tranh chống vi phạm pháp luật và tội phạm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn”.
- Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và những năm tiếp theo nêu rõ: “Giao Chính phủ: Bố trí, dự toán ngân sách hợp lý trình Quốc hội xem xét, quyết định để bảo đảm điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án,...”.
- Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án cũng nêu rõ: “Chính phủ có lộ trình, kế hoạch bố trí kinh phí để bảo đảm điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án. Tập trung triển khai hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, thông suốt trong hoạt động của các cơ quan tư pháp... Bố trí đủ kinh phí đầu tư trụ sở các cơ quan tư pháp, cơ sở giam giữ phạm nhân đã xuống cấp nghiêm trọng hoặc quá tải bảo đảm cho các cơ quan tư pháp thực hiện tốt nhiệm vụ được giao...”.
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành 02 Chỉ thị về công tác THADS, theo dõi THAHC5; trong đó, tại Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 06/02/2017 về tăng cường công tác THADS, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tài chính: “Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án dân sự theo quy định, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ: Tổ chức xác minh, cưỡng chế xử lý tài sản; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; ứng dụng công nghệ thông tin; công tác bồi thường và bảo đảm tài chính trong thi hành án dân sự. Bảo đảm nguồn vốn đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan thi hành án dân sự theo Quyết định số 77/QĐ-TTg ngày 11/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2016 - 2020”.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp đã ban hành Đề án “Tăng cường trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan THADS giai đoạn 2021-2025”, trong đó đã trang bị một số tài sản đặc thù phục vụ công tác quản lý, bảo quản vật chứng bao gồm: hệ thống camera giám sát, báo động, két sắt đặc chủng, tủ sắt lưu trữ hồ sơ thi hành án, bảo quản tang vật.
2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
Việc xây dựng Đề án được thực hiện theo quy định:
- Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
- Luật Xây dựng năm 2014; Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
- Luật Đầu tư công năm 2019;
- Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022.
- Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Thông tư 04/2019/TT-BXD ngày 16/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;
- Thông tư 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về định mức xây dựng;
- Thông tư 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng;
- Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
- Về tổ chức bộ máy: Hệ thống tổ chức THADS (trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội) là hệ thống ngành dọc, bao gồm 03 cấp:
Cấp Trung ương: Tổng cục THADS là cơ quan quản lý THADS trực thuộc Bộ Tư pháp.
Cấp tỉnh: Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục THADS) là cơ quan THADS trực thuộc Tổng cục THADS;
Cấp huyện: Chi cục THADS huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục THADS) là cơ quan THADS trực thuộc Cục THADS.
Theo đó, với mỗi cấp, đặc biệt là các cơ quan THADS địa phương (cấp tỉnh và cấp huyện) đòi hỏi phải có trụ sở làm việc riêng và quy mô ngành dọc từ Trung ương đến các địa phương, trải dài trong phạm vi cả nước, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo từng giai đoạn và phụ thuộc vào khả năng ngân sách nên nhu cầu bảo trì, sửa chữa là rất lớn, nhất là các trụ sở chưa được đầu tư xây dựng mới.
- Về biên chế: So với thời điểm tháng 6/1993, (thời điểm các Tòa án địa phương đã tiến hành bàn giao công tác thi hành án sang các cơ quan thuộc Chính phủ), số lượng biên chế toàn Hệ thống THADS đã được quan tâm tăng cường để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác THADS6. Với việc tăng thêm biên chế nhất là đối với các đơn vị THADS cấp tỉnh, cấp huyện, yêu cầu về diện tích làm việc tăng lên, quy mô xây dựng trụ sở tăng lên, trong khi việc đầu tư xây dựng mới trụ sở đáp ứng theo số biên chế tăng chưa thể triển khai ngay do hạn hẹp về nguồn vốn thì đối với các trụ sở cũ cần phải đảm bảo diện tích làm việc tối thiểu; do đó nhu cầu bảo trì, sửa chữa trụ sở là cấp thiết.
- Về vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan THADS: Hoạt động của các cơ quan THADS là hoạt động đặc thù so với các cơ quan hành chính thông thường và các cơ quan tư pháp khác. Đây là hoạt động hiện thực hóa các phán quyết của Tòa án về dân sự, hành chính đã có hiệu lực đi vào cuộc sống; trực tiếp liên quan đến quyền và lợi ích của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến bản án, quyết định thi hành án, ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc tổ chức thi hành án tốt các vụ việc không chỉ giúp giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước, mà còn góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; khơi thông dòng chảy tài chính phục vụ phát triển kinh tế của đất nước. Do đó, việc bảo trì, sửa chữa các trụ sở, kho vật chứng của cơ quan THADS là đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nhân dân tin tưởng giao cho toàn ngành Tư pháp, Hệ thống THADS.
Như vậy, việc nghiên cứu, xây dựng Đề án “Bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan Thi hành án dân sự giai đoạn 2023-2025” là cần thiết để bảo đảm hệ thống trụ sở khang trang, kho vật chứng an toàn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và từng bước hiện đại, nhất là trong bối cảnh cải cách tư pháp cần nâng cao vị thế, hình ảnh, sự tôn nghiêm của các cơ quan THADS trong tương quan với trụ sở của các cơ quan tư pháp khác.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ, PHẠM VI VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Căn cứ chủ trương của Đảng, Nhà nước và quy định của pháp luật, trên cơ sở đánh giá đầy đủ thực trạng về công tác bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở, kho vật chứng các cơ quan THADS hiện nay để đề xuất giải pháp, kiến nghị với các bộ, ngành chức năng báo cáo Thủ tướng Chính phủ cấp riêng kinh phí hàng năm (ngoài định mức chi thường xuyên) nhằm bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở, kho vật chứng các cơ quan THADS bảo đảm đủ diện tích và an toàn nơi làm việc cho công chức, người lao động, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Toàn bộ trụ sở, kho vật chứng của các đơn vị thuộc Hệ thống THADS đều được bảo trì, sửa chữa khi đến niên hạn theo quy định của pháp luật nhằm kéo dài tuổi thọ của công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình làm việc, đồng thời bảo đảm sự an toàn, tiện lợi và tiên tiến cho các công chức, người lao động của Hệ thống THADS hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cũng như tạo điều kiện cho người dân khi làm việc tại các cơ quan THADS và đảm bảo điều kiện môi trường, kiến trúc, quy hoạch đô thị và mỹ quan chung của các địa phương.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng Đề án phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quán triệt đầy đủ, đúng đắn, toàn diện các quan điểm, chủ trương cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội, các kết luận của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương và các quy định của pháp luật.
- Việc bảo trì, sửa chữa trụ sở làm việc cho cơ quan THADS các cấp phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả thiết thực phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của các đơn vị, đồng thời đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước ở từng giai đoạn trong tổng thể chính sách tài chính của Nhà nước.
- Việc bảo trì, sửa chữa trụ sở phải gắn với quy mô xây dựng trụ sở, kho vật chứng của Hệ thống THADS.
3. Nhiệm vụ của Đề án
- Phân tích, làm rõ những quy định của pháp luật về công tác bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng.
- Đánh giá thực trạng về công tác bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng; thực trạng kinh phí bảo đảm cho công tác bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng trong những năm qua (những ưu điểm, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân).
- Trên cơ sở thực trạng và các quy định của pháp luật, đề xuất giải pháp bảo đảm việc bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở, kho vật chứng và xác định nhu cầu kinh phí thực hiện mục tiêu của Đề án.
4. Phạm vi nghiên cứu, xây dựng Đề án
- Nghiên cứu thực trạng công tác bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng các cơ quan THADS trong toàn Hệ thống THADS (không bao gồm các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng quản lý).
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về đầu tư, bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng và kinh phí thực hiện từ năm 2011 đến năm 2021; đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 2023-2025.
a) Quy định của Nhà nước
Trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan THADS là tài sản công7 được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng theo kế hoạch đầu tư công trung hạn được phê duyệt8 và quản lý, sử dụng, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Theo đó: “Nhà nước có chính sách đầu tư, khai thác và bảo vệ tài sản công. Nhà nước thực hiện hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm nguồn nhân lực và tài chính phục vụ quản lý, sử dụng tài sản công”9.
- Việc quản lý, sử dụng hệ thống trụ sở, kho vật chứng phải đảm bảo theo nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản công: tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật10. Trong quá trình sử dụng hệ thống trụ sở phải thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Việc bảo trì trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Xây dựng năm 2014 và sửa đổi, bổ sung tại khoản 47, Điều 2 Luật xây dựng năm 2020: Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào sử dụng phải được bảo trì; quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa công trình, hạng mục công trình xây dựng vào sử dụng; phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình.
- Việc bảo trì trụ sở từ năm 2011 theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ; từ năm 2015 đến năm 2020 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ. Từ năm 2021 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình.
- Căn cứ để xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng từ năm 2013 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012; từ năm 2017 thực hiện theo Thông tư số 03/2021/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ Xây dựng. Từ ngày 01/11/2021 thực hiện theo Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
- Nguồn kinh phí để bảo trì, sửa chữa trụ sở làm việc11 gồm: Nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước12 được cân đối tương ứng với từng lĩnh vực sử dụng tài sản công, trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn trích từ phí được để lại để chi thường xuyên theo quy định của pháp luật; nguồn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị; nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất, trong đó có trụ sở, kho vật chứng được thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công. Theo quy định tại Thông tư này không điều chỉnh đối với kinh phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn ...
Theo đó, từ các quy định của Nhà nước nêu trên, cần nhận thức rõ một số nội dung sau:
(1) Trụ sở, kho vật chứng được đầu tư xây dựng mới: Là một Dự án đầu tư và thực hiện quy trình đầu tư theo Luật Đầu tư công, được phê duyệt trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 05 năm, được cấp kế hoạch vốn từng năm theo quy định. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định.
(2) Trụ sở, kho vật chứng đã được đầu tư đưa vào khai thác, sử dụng phải thực hiện bảo trì sửa chữa thường xuyên và sửa chữa khi hư hỏng để đảm bảo an toàn. Theo đó:
- Bảo trì công trình xây dựng (trong đó có trụ sở, kho vật chứng) là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
- Sửa chữa công trình xây dựng (trong đó có trụ sở, kho vật chứng) là công tác phá dỡ (nếu có) một phần công trình hiện trạng để sửa chữa. Có 02 hình thức sửa chữa công trình là sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Trong đó: Sửa chữa thường xuyên, là công việc sửa chữa nhỏ có tính chất bảo dưỡng hoặc thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của công trình. Việc sửa chữa này nhằm giữ cho công trình có trạng thái tốt, bình thường đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng. Sửa chữa lớn, là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của công trình, được thực hiện khi công trình bị hư hỏng nhiều phải thay thế các bộ phận quan trọng hoặc thay thế phần lớn các bộ phận, chi tiết của nó.
- Chi phí bảo trì công trình (trong đó có trụ sở, kho vật chứng) được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.
- Chi phí sửa chữa công trình (trong đó có trụ sở, kho vật chứng) được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).
- Trình tự thực hiện bảo trì trụ sở, kho vật chứng13: (1) Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng; (2) Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng; (3) Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì; (4) Đánh giá an toàn công trình; (5) Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
b) Quy định của ngành Tư pháp
- Về tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng cho các cơ quan THADS và quy mô đầu tư xây dựng, các yêu cầu đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng các cơ quan THADS địa phương: Hiện nay, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 3056/QĐ-BTP ngày 10/12/2019 và Quyết định số 96/QĐ-BTP ngày 20/01/2020 để áp dụng thống nhất trong toàn Hệ thống đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Về phân cấp trong công tác đầu tư xây dựng trụ sở; công tác quản lý, sử dụng, bảo trì, sửa chữa trụ sở làm việc trong ngành Tư pháp: Việc phân cấp trong công tác đầu tư xây dựng trụ sở; công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc trong ngành Tư pháp được thực hiện theo Quyết định số 496/QĐ-BTP ngày 31/3/2022 về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư công của Bộ Tư pháp.
- Về nguồn kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng trong những năm qua cho Hệ thống THADS chủ yếu sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao để thực hiện, nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ không nhiều, nguồn phí thi hành án của các đơn vị chiếm tỷ lệ nhỏ.
Trong những năm qua, hệ thống cơ quan THADS các cấp đã được Đảng và Nhà nước, Quốc hội, các bộ ngành chức năng quan tâm, tạo điều kiện để từng bước đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Chi tiết như sau:
- Về nguồn kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở, kho vật chứng
Giai đoạn 2011-2015: Bộ Tư pháp được Thủ tướng Chính phủ phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015 là 2.289,622 tỷ đồng (bình quân 457,924 tỷ đồng/năm).
Giai đoạn 2016-2020: Tổng số vốn đầu tư công Bộ Tư pháp đã được Thủ tướng Chính phủ giao giai đoạn 2016-2020 là 2.458,559 tỷ đồng.
Tổng số vốn được giao thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục: 703,559 tỷ đồng.
Như vậy, trong giai đoạn 2016-2020 đã khởi công mới được 107 dự án đầu tư xây dựng trụ sở và kho vật chứng cho các cơ quan THADS địa phương (trong đó trụ sở là 89 đơn vị và kho vật chứng là 62 đơn vị).
Giai đoạn 2021-2025: Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 của Bộ Tư pháp là 3.580,5 tỷ đồng. Trong đó, tổng số vốn kế hoạch của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khởi công mới khối cơ quan THADS là 1.864,606 tỷ đồng (36 dự án, tương ứng với 128 công trình trụ sở và kho vật chứng).
- Về kết quả đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc, kho vật chứng
Giai đoạn 2011-2015: Tổng số có 87 trụ sở và 68 kho vật chứng được đưa vào sử dụng.
Giai đoạn 2016-2020: Tổng số có 67 trụ sở và 55 kho vật chứng được đưa vào sử dụng.
Như vậy, tính đến hết tháng 12/2021, toàn Hệ thống THADS đang quản lý, sử dụng 939 cơ sở nhà, đất với diện tích đất là 983.581 m2, diện tích sàn là 330.974 m2, có tổng nguyên giá tài sản về đất là 4.125.280 triệu đồng và tổng nguyên giá tài sản về nhà là 3.073.061 triệu đồng. Tuy nhiên, một số trụ sở đã được đầu tư từ lâu, có quy mô nhỏ, không đáp ứng đầy đủ công năng, diện tích làm việc và các diện tích chuyên dùng theo quy định; các trụ sở đầu tư từ những năm 2005 trở về trước đã xuống cấp nhưng chưa được cải tạo, sửa chữa hiện không đảm bảo về chất lượng trụ sở làm việc.
Có 322/765 đơn vị thiếu trên 50% diện tích trụ sở làm việc so tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP của Chính phủ; 380/765 đơn vị được đầu tư từ năm 2008 trở về trước có quy mô diện tích trụ sở làm việc rất nhỏ (từ 150-290 m2), hiện tại không đảm bảo đủ công năng đối với trụ sở làm việc. Đặc biệt, toàn bộ các trụ sở này không có các diện tích chuyên dùng trong các cơ quan thi hành án như: Phòng tiếp công dân; phòng giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng truyền thống, phòng hành chính một cửa; phòng họp chỉ đạo THADS; phòng kỹ thuật, quản trị hệ thống công nghệ thông tin...
Khoảng 320 đơn vị đã được đầu tư từ trước năm 2010 khuôn viên cơ quan chật hẹp, không đầy đủ các hạng mục phục vụ, phụ trợ như: nhà bảo vệ, nhà để xe, kho vật chứng... không đáp ứng được các quy định mới về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với trụ sở, kho vật chứng của cơ quan nhà nước.
Về kho vật chứng: còn 484/773 đơn vị chưa được đầu tư xây dựng kho vật chứng. Việc chậm đầu tư hệ thống kho vật chứng ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo quản, lưu giữ vật chứng của các cơ quan THADS.
Ngoài ra, qua khảo sát thực tế, hiện trạng các trụ sở thực tế cho thấy hầu hết các trụ sở xây dựng trước năm 2011 đều có nhu cầu bảo trì, sửa chữa ở một số nội dung cơ bản như sau:
- Sắp xếp, bố trí lại phòng làm việc, phòng chỉ đạo thi hành án, phòng hành chính một cửa, phòng tiếp đương sự, phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng kỹ thuật, quản trị hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống camera, kho vật chứng,... hợp lý, khoa học và phù hợp với nhiệm vụ hiện nay;
- Tổng vệ sinh nội, ngoại thất toàn bộ trụ sở, kho vật chứng;
- Tháo dỡ, thay thế mái tôn, chống thấm mái, sơn lại xà gỗ thép mái (nếu có);
- Tháo dỡ, thay thế một số khuôn cửa, cửa đi, cửa sổ bị hư hỏng nặng;
- Vệ sinh, sơn lại toàn bộ hoa sắt cửa sổ, hoa sắt tường rào, cánh cổng;
- Bả, sơn lại tường, dầm, trần trong và ngoài nhà;
- Sửa chữa nhà vệ sinh, thay thế một số thiết bị vệ sinh đường ống cấp, thoát nước bị hư hỏng;
- Sửa chữa, thay thế một số thiết bị dây dẫn điện, thiết bị điện hư hỏng.
3.1. Kết quả đạt được
Trong hơn 10 năm qua (từ năm 2011 đến nay), thực hiện các nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp, nhất là Nghị quyết số 49-NQ/TW, các nghị quyết của Quốc hội, ngành Tư pháp nói chung, Hệ thống THADS nói riêng đã được Đảng và Nhà nước, Chính phủ quan tâm nhiều hơn, những năm gần đây ghi nhận bước chuyển biến đột phá về đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí cho Bộ, ngành Tư pháp, đặc biệt thực hiện Luật Đầu tư công, hệ thống trụ sở của toàn Hệ thống THADS đã được quan tâm đầu tư, còn một số ít trụ sở cấp huyện phải đi thuê, mượn, các trụ sở mới được xây dựng khang trang, hiện đại hơn.
- Về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa trụ sở: kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở của Hệ thống THADS đã được Bộ Tài chính quan tâm, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và từ nguồn điều hòa phí thi hành án. Cụ thể: tổng số kinh phí bảo trì của Hệ thống THADS được cấp từ nguồn ngân sách giai đoạn 2011-2016 là 201.437.315.000 đồng, giai đoạn 2017-2022 là 100.584.000.000 đồng và nguồn điều hòa phí thi hành án phục vụ cho công tác bảo trì trụ sở, khắc phục bão lũ trong giai đoạn 2017-2022 là 50.978.800.000 đồng. Vì vậy, một số trụ sở làm việc, kho vật chứng cũ đã được bảo trì, sửa chữa cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không còn tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, điều kiện làm việc cho công chức và người lao động đã được cải thiện, góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế của Bộ, ngành và góp phần giúp Hệ thống THADS hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Về quy định thực hiện bảo trì, sửa chữa trụ sở: trước năm 2017 chưa có hướng dẫn cụ thể về việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất, trong đó có trụ sở, từ năm 2017 thực hiện theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thông tư quy định cụ thể về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; nguồn kinh phí; nguyên tắc quản lý kinh phí; quy định cụ thể từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán đến khâu quyết toán kinh phí. Như vậy, công tác bảo trì, sửa chữa trụ sở đã được quan tâm, quy định cụ thể để các đơn vị thực hiện.
- Về công tác quản lý, sử dụng trụ sở: thực hiện Luật quản lý, sử dụng tài sản công, các nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng tài sản công, Bộ Tư pháp đã quan tâm, chỉ đạo sát sao việc tăng cường quản lý tài sản công trong ngành, đặc biệt đối với các cơ quan THADS, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng định mức, tiêu chuẩn; thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công nhằm thực hiện đúng quy định của pháp luật, đồng thời nghiên cứu ban hành các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành, đặc biệt là đối với trụ sở làm việc. Việc cập nhật, theo dõi, hạch toán tăng, giảm tài sản trong đó có trụ sở làm việc được quan tâm; việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp để bảo trì, sửa chữa trụ sở làm việc đã được đưa vào quy chế của đơn vị, triển khai thực hiện tiết kiệm, hiệu quả.
3.2. Hạn chế, khó khăn, nguyên nhân
a) Hạn chế, khó khăn
- Mặc dù đã được quan tâm bố trí kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng trong dự toán hằng năm, tuy nhiên mức kinh phí bố trí chỉ chiếm một phần nhỏ (khoảng 10 -15%) so với nhu cầu của của 765 đơn vị trong toàn Hệ thống THADS. Vì vậy, nhiều đơn vị đến nay đã đủ điều kiện bảo trì theo quy định nhưng vẫn chưa được sửa chữa, bảo trì, ảnh hưởng đến điều kiện làm việc và thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức, người lao động.
- Về quy định thực hiện bảo trì, sửa chữa trụ sở: từ năm 2017 đến năm 2021 việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo trụ sở được thực hiện theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên quá trình thực hiện có những bất cập, vướng mắc, trong đó việc quy định phải phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật trước khi phân bổ kinh phí là không thể thực hiện được do các nguyên nhân sau: (1) Trước khi Bộ Tài chính phân bổ dự toán, chưa xác định được số kinh phí cho nhiệm vụ bảo trì, sửa chữa trụ sở, chưa xác định được danh mục công trình để triển khai cho các đơn vị trong ngành hiện phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật. Việc lập, thẩm tra và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình phải có kinh phí, vì vậy, khi chưa có kinh phí thì đơn vị không thể thuê tư vấn lập và thẩm tra thiết kế, dự toán công trình do trái với nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 138 Luật Xây dựng là phải đảm bảo có đủ vốn để thanh toán theo thoả thuận của hợp đồng. Trường hợp công trình không được phê duyệt bảo trì, sửa chữa và không được cấp kinh phí thì đơn vị sẽ không có tiền để trả cho hợp đồng tư vấn đó; (2) Tháng 12 hàng năm, Tổng cục THADS mới được giao dự toán năm sau, trên cơ sở đó tính toán số kinh phí dành cho nhiệm vụ này trình quyết định phê duyệt danh mục, dự toán công trình bảo trì, sửa chữa trụ sở, phải phân bổ kinh phí trước 31/12 nên thời gian cho việc lập, thẩm tra và trình Sở xây dựng thẩm định thiết kế, dự toán, báo cáo kinh tế kỹ thuật sẽ không đảm bảo dẫn đến không thể đạt chất lượng tốt và gây khó khăn cho các đơn vị.
Ngày 29/7/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công (thay thế Thông tư số 92/2017/TT-BTC) những bất cập trên đã được khắc phục. Tuy nhiên, theo quy định mới, kinh phí chi thường xuyên chi sử dụng để bảo trì, sửa chữa trụ sở, đối với công trình trụ sở cần cải tạo, mở rộng hoặc xây mới công trình có giá trị không lớn (nhà tiếp dân, nhà làm việc tạm ...) thì phải sử dụng nguồn vốn đầu tư, đây là một quy định rất khó khăn trong triển khai thực hiện. Lý do: vốn đầu tư được cấp căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 05 năm do Quốc hội phê chuẩn và Thủ tướng Chính phủ quyết định theo Luật Đầu tư công (ví dụ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã xây dựng từ năm 2020, được phê duyệt tháng 9/2021), nếu đến nay phát sinh công trình cần phải nâng cấp, cải tạo, mở rộng hoặc phát sinh trụ sở cần xây mới thì phải chờ đề nghị bổ sung kế hoạch giai đoạn 2021-2025. Như vậy, việc giải quyết những nhu cầu cấp bách phát sinh do tăng thêm chức năng, nhiệm vụ hoặc những trường hợp trú ở bị thiệt hại nặng do thiên tai nếu sử dụng vốn đầu tư là không đáp ứng được về thời gian và nguồn vốn.
- Về công tác quản lý, sử dụng, bảo trì, sửa chữa trụ sở trong Hệ thống THADS: việc lập dự toán bảo trì, sửa chữa hàng năm hầu hết chưa căn cứ quy trình, hiện nay của các đơn vị chủ yếu căn cứ hiện trạng công trình. Việc cập nhật tăng nguyên giá trụ sở, theo dõi trên hệ thống sổ kế toán sau khi thực hiện bảo trì, sửa chữa trụ sở tại các đơn vị chưa triệt để, nhất là những năm trước. Một số đơn vị sử dụng trụ sở nhưng chưa có hồ sơ pháp lý về nhà đất (do địa phương chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), gây khó khăn trong quá hình quản lý. Cơ sở hoạt động sự nghiệp chưa có đề án liên doanh, liên kết để mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài sản công.
b) Nguyên nhân
- Do ngân sách Nhà nước còn khó khăn, nhiều biện pháp thắt chặt chi tiêu công nên kinh phí cho hoạt động của ngành Tư pháp nói chung, Hệ thống THADS nói riêng mặc dù đã được quan tâm hơn so với trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu.
- Hệ thống THADS là hệ thống ngành dọc, trụ sở của các cơ quan, đơn vị trong phạm vi cả nước, ở nhiều vùng địa hình, khí hậu khác nhau, đặc biệt, những trụ sở ở vùng núi cao, hải đảo, vùng biển có thời tiết khắc nghiệt thường bị xuống cấp nhanh nên nhu cầu bảo trì, sửa chữa thường xuyên.
1. Định hướng, yêu cầu về công tác bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở làm việc và kho vật chứng
a) Định hướng về bảo trì, sửa chữa
- Trụ sở làm việc, kho vật chứng phải được bảo trì, sửa chữa thường xuyên hàng năm theo quy định; tập trung nguồn kinh phí để bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở đã được xây dựng từ lâu nhưng chưa được đầu tư xây mới; trụ sở hư hỏng cần ưu tiên sửa chữa các hạng mục cấp bách.
- Tăng cường nguồn kinh phí cho Hệ thống THADS để đầu tư trụ sở THADS các cấp; phấn đấu không còn trụ sở nào phải đi thuê, đi mượn, không còn trụ sở làm việc của các đơn vị bị xuống cấp trầm trọng và thiếu nhiều diện tích làm việc, diện tích chuyên dùng theo quy định của Chính phủ, của ngành nhưng chưa được đầu tư xây mới hoặc cải tạo mở rộng (các trụ sở xây trước năm 2008).
b) Yêu cầu về công tác bảo trì, sửa chữa
Căn cứ Điều 33 Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý sử dụng trụ sở phải thực hiện bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở, đây là quy định bắt buộc để đảm bảo trụ sở đưa vào sử dụng an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, cũng phải có đánh giá theo mức độ cấp bách để có lộ trình thực hiện chi phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước cấp.
2.1. Căn cứ, cơ sở xác định nhu cầu bảo trì, sửa chữa trụ sở và kho vật chứng
a) Căn cứ xác định định mức chi phí bảo trì, sửa chữa
Việc xác định định mức chi phí bảo trì trụ sở, kho vật chứng căn cứ quy định tại Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Cụ thể:
Dự toán chi phí bảo trì, sửa chữa công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình. Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:
(1) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong đó:
- Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.
- Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư (định mức 0.08-0.10%).
(2). Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).
b) Căn cứ xác định nguồn kinh phí bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở, kho vật chứng
Căn cứ quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; nguồn kinh phí để thực hiện bảo trì, sửa chữa trụ sở gồm: (1) Nguồn chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm; (2) Nguồn trích từ phí được để lại để chi thường xuyên theo quy định của pháp luật; (3) Nguồn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập; (4) Nguồn kinh phí do địa phương hỗ trợ; (5) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
c) Nguyên tắc lựa chọn trụ sở, kho vật chứng được đưa vào kế hoạch bảo trì, sửa chữa
- Ưu tiên những đơn vị có nhu cầu cấp bách: trụ sở, kho vật chứng xuống cấp, hư hỏng nặng; các đơn vị tai địa phương có điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
- Ưu tiên cho những đơn vị có trụ sở, kho vật chứng được đầu tư và đưa vào sử dụng từ năm 2015 trở về trước.
- Không cấp kinh phí bảo trì cho những đơn vị đang đi thuê, mượn trụ sở làm việc, kho vật chứng.
- Không cấp kinh phí bảo trì trụ sở, kho vật chứng cho những đơn vị đang được đầu tư xây dựng nhưng chưa đưa vào sử dụng và những đơn vị có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
- Không cấp kinh phí bảo trì trụ sở, kho vật chứng cho những đơn vị đã được cấp kinh phí bảo trì trong năm 2021 và năm 2022.
2.2. Số lượng trụ sở làm việc và kho vật chứng cần bảo trì, sửa chữa
Tổng hợp kết quả báo cáo khảo sát tại các đơn vị trong toàn Hệ thống THADS:
- Số lượng trụ sở và kho vật chứng đã thực hiện bảo trì, sửa chữa tính đến năm 2021: 684 đơn vị.
- Số lượng trụ sở và kho vật chứng được bảo trì, sửa chữa năm 2022: 60 đơn vị.
- Tổng nhu cầu về số lượng trụ sở, kho vật chứng cần bảo trì, sửa chữa giai đoạn 2023 - 2025 (trên cơ sở đề xuất các 63 Cục THADS):
Năm 2023: 188 trụ sở, kho vật chứng;
Năm 2024: 180 trụ sở, kho vật chứng;
Năm 2025: 154 trụ sở, kho vật chứng.
2.3. Nhu cầu về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở làm việc và kho vật chứng
a) Nhu cầu kinh phí bảo trì thường xuyên hàng năm 3.073 triệu đồng.
Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm là:
Chi phí = 0,1% x nguyên giá = 0,1% x 3.073.061 triệu đồng14 = 3.073 triệu đồng/năm.
Số kinh phí này các đơn vị sử dụng trong định mức chi thường xuyên hàng năm để thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022.
b) Nhu cầu kinh phí đề nghị thực hiện bảo trì, sửa chữa trụ sở và kho vật chứng giai đoạn 2023-2025 là 405.453 triệu đồng, gồm:
Năm 2023: 136.969 triệu đồng (158 trụ sở và 30 kho vật chứng).
Năm 2024: 133.028 triệu đồng (127 trụ sở và 53 kho vật chứng).
Năm 2025: 135.456 triệu đồng (108 trụ sở và 46 kho vật chứng).
Trong đó:
Kinh phí chi thường xuyên theo định mức, nguồn phí thi hành án được sử dụng, nguồn địa phương hỗ trợ và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật: 40.545 triệu đồng.
Nguồn kinh phí đề nghị bố trí riêng để thực hiện hàng năm cho giai đoạn 2023-2025: 364.908 triệu đồng.
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến bảo trì, sửa chữa trụ sở và kho vật chứng của ngành Tư pháp, Hệ thống THADS.
- Nghiên cứu để đề nghị sửa đổi, bổ sung Thông tư số 65/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, bổ sung nội dung “nâng cấp, mở rộng” trụ sở, kho vật chứng được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
3.2. Giải pháp về bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện
- Đối với nguồn kinh phí quản lý hành chính: Đề nghị cấp kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên giai đoạn 2023-2025 để thực hiện bảo trì, sửa chữa hệ thống trụ sở toàn Hệ thống.
- Tăng cường vốn đầu tư xây dựng trụ sở mới để thay thế các trụ sở xây dựng từ lâu, sử dụng vốn đầu tư để cải tạo, sửa chữa những trụ sở cần số kinh phí lớn nhằm giảm áp lực chi từ nguồn quản lý hành chính.
- Trong điều kiện khó khăn về ngân sách Trung ương, cần tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của địa phương để tăng thêm nguồn kinh phí cho công tác bảo trì, sửa chữa trụ sở làm việc.
3.3. Giải pháp về chất lượng công trình xây dựng
- Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án, thiết kế bản vẽ và thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Căn cứ vào quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án, công trình, Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu có uy tín và tư cách pháp nhân, chứng minh được năng lực tài chính, đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng tiến độ, chất lượng tốt nhất, đồng thời, yêu cầu các nhà thầu cam kết chịu trách nhiệm đến cùng, không chạy theo tiến độ làm giảm chất lượng công trình, dự án.
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng; đặc biệt chú trọng làm tốt công tác giám sát thi công, kiểm tra chất lượng, chủng loại vật liệu; theo dõi nắm chắc các biện pháp thi công, công tác nghiệm thu công trình.
3.4. Giải pháp về quản lý, sử dụng trụ sở
- Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc phải đúng mục đích, định mức tiêu chuẩn và công năng sử dụng trụ sở; nội dung quản lý, sử dụng trụ sở phải được quy định trong Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của đơn vị.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, công chức và người lao động về quản lý, sử dụng trụ sở, tài sản và trang thiết bị tại trụ sở, tránh sử dụng lãng phí.
- Trụ sở mới được đầu tư xây dựng phải phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định; việc lập dự toán kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở phải căn cứ quy định của Nhà nước và hướng dẫn của ngành đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Trụ sở sau khi thực hiện bảo trì, sửa chữa phải được hạch toán, theo dõi đầy đủ trên hệ thống sổ sách, phần mềm theo quy định.
- Đề nghị các bộ, ngành chức năng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phân bổ dự toán ngân sách năm 2023 và những năm tiếp theo cho các cơ quan THADS sát với nhu cầu thực tế, trong đó có kinh phí để thực hiện sửa chữa hệ thống trụ sở, kho vật chứng.
- Đề nghị Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các địa phương hỗ trợ cấp đất sạch (đất đã được đền bù giải phóng mặt bằng) và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để giao đất cho việc xây dựng trụ sở làm việc cơ quan THADS theo quy định Luật quản lý, sử dụng tài sản công; quan tâm hỗ trợ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở và kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở cho các đơn vị trong Hệ thống THADS.
1. Lộ trình thực hiện Đề án
Từ năm 2023, triển khai thực hiện Đề án theo từng năm đến hết năm 2025.
2. Trách nhiệm thực hiện Đề án
2.1. Tổng cục Thi hành án dân sự
- Chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án từng giai đoạn theo đúng chỉ đạo điều hành của Quốc hội, Chính phủ về xây dựng dự toán và khả năng cân đối Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì việc rà soát, phân loại và tổng hợp nhu cầu xây dựng theo thứ tự ưu tiên trọng tâm, trọng điểm.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Đề án ở từng địa phương; tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Căn cứ dự toán kinh phí được giao hàng năm, tổ chức thực hiện bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
- Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, định kỳ chủ trì, phối hợp sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
2.2. Cục Kế hoạch - Tài chính
- Hàng năm, căn cứ Đề án dược phê duyệt, lập dự toán kinh phí báo cáo Bộ Tài chính để trình Chính phủ cấp kinh phí.
- Căn cứ nguồn kinh phí được cấp hàng năm, xây dựng phương án phân bổ kinh phí cho toàn Hệ thống THADS, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2.3. Các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí bảo trì, sửa chữa của đơn vị mình, báo cáo Tổng cục THADS để tổng hợp, xây dựng dự toán của Hệ thống gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của địa phương để tăng cường nguồn kinh phí cho hoạt động của đơn vị.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Đề án của các Chi cục THADS trực thuộc; định kỳ hàng năm báo cáo Tổng cục THADS việc thực hiện Đề án tại địa phương.
- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung có khó khăn, vướng mắc, phát sinh mới trong quá trình thực Đề án.
3. Kinh phí thực hiện Đề án
Kinh phí triển khai thực hiện Đề án được bảo đảm từ nguồn dự toán ngân sách Nhà nước; nguồn phí thi hành án; nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Điều chỉnh, bổ sung Đề án
- Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án của các năm, căn cứ các quy định pháp luật về định mức, đơn giá, tiêu chuẩn,... và tình hình thực tế của các cơ quan THADS; Tổng cục THADS báo cáo Bộ Tư pháp xem xét điều chỉnh nội dung Đề án cho phù hợp.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, Tổng cục THADS báo cáo Bộ Tư pháp để đẩy nhanh tiến độ cũng như việc rút ngắn thời gian thực hiện Đề án đã được phê duyệt.
(Kèm theo Phụ lục về nhu cầu bảo trì, sửa chữa trụ sở và kho vật chứng giai đoạn 2023-2025)./.
NHU CẦU BẢO TRÌ, SỬA CHỮA TRỤ SỞ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-BTP ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Đv: triệu đồng
STT | TÊN ĐƠN VỊ | SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH | NỘI DUNG | TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ |
| TỔNG |
|
| 131.847 |
1 | HÀ NỘI | 6 | Thay thế toàn bộ cửa sổ, cửa ra vào; Thay mới gạch lát nền các tầng; Chống thấm & sơn lại toàn bộ trường; cải tạo các hạng mục đã xuống cấp, hư hỏng. Thay hệ thống phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn cho trụ sở. Sửa chữa sân, cổng, hệ thống cấp điện, nước, thoát nước ngoài nhà. Bổ sung trang thiết bị của Bộ phận 1 cửa, tủ, két bảo quản tài sản trong kho tang vật. | 4.955 |
2 | HẢI PHÒNG | 3 | Sơn toàn bộ nhà, lát gạch sân, hành lang, trát lại toàn bộ trụ sở, thay thiết bị vệ sinh, thay thế cửa | 2.400 |
3 | TP.HCM | 3 | - Sơn sửa lại trụ sở, nội thất xuống cấp, thấm dột ẩm mốc tường, sửa nhà vệ sinh, bông tróc, dộp gạch... | 2.779 |
4 | ĐÀ NẴNG | 3 | Thay mới hệ thống cổng cơ quan, sơn toàn bộ trụ sở, sửa chữa khuôn viên, tường rào, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước. | 1.600 |
5 | CẦN THƠ | 3 | Sửa chữa tam cấp (trước, sau), Sửa chữa các cửa sổ các phòng, cửa sổ lấy sáng cầu thang. Nâng nền, cải tạo sân nền. Lát gạch tầng trệt. Sơn bê toàn bộ các phòng, sơn hàng rào. Sửa chữa nhà vệ sinh: thay thiết bị, xử lý nước bị nghẹt, Làm mới bồn nước. Kiểm tra, sửa chữa đường dây điện, đường ống nước nhà vệ sinh. Thay mới rèm cửa, đèn, quạt các phòng. | 1.934 |
6 | NAM ĐỊNH | 3 | Thay mới hệ thống cổng cơ quan, sơn toàn bộ trụ sở, sửa chữa khuôn viên, tường rào, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước. | 2.400 |
7 | HÀ NAM | 3 | Trụ sở xuống cấp do xây dựng đã lâu năm (năm 2003); do ảnh hưởng của thời tiết, mưa bão khiến trụ sở bị xuống cấp trầm trọng... | 1.600 |
8 | HẢI DƯƠNG | 3 | Cải tạo sửa chữa phòng Hội trường, mái tôn chống nóng, tường bị nứt xuống cấp, một số thiết bị đường điện, nước, cửa kính, cửa phòng bị hỏng, nền gạch Trụ sở bị phồng, nứt. | 2.400 |
9 | HƯNG YÊN | 3 | Tu bổ, sửa chữa trụ sở bị xuống cấp | 2.400 |
10 | LONG AN | 3 | Sửa chữa, bảo trì trụ sở do hư hỏng, khung cửa sổ bằng gỗ, khung của sổ bằng kiến hư hỏng, không đảm bảo mùa mưa nước tràn vào | 2.400 |
11 | TIỀN GIANG | 3 | Thay mới hệ thống cổng cơ quan, sơn toàn bộ trụ sở, sửa chữa khuôn viên, tường rào, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước. | 2.400 |
12 | BẾN TRE | 1 | Sơn trong và ngoài nhà chính, hàng rào nhà bảo vệ nhà xe .... | 800 |
13 | ĐỒNG THÁP | 3 | - Sơn sửa lại trụ sở, nội thất xuống cấp, thấm dột ẩm mốc tường, sửa nhà vệ sinh, bông tróc, dộp gạch... | 2.400 |
14 | VĨNH LONG | 1 | Thay mái Cửa Điện Nâng sân | 800 |
15 | AN GIANG | 3 | Thay mái tol bảo vệ trần, sơn, hệ thống điện, nước, hàng rào | 2.400 |
16 | KIÊN GIANG | 4 | Thay mới hệ thống cổng cơ quan, sơn toàn bộ trụ sở, sửa chữa khuôn viên, tường rào, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước. | 3.200 |
17 | HẬU GIANG | 2 | Xử lý nền bị sụp lún, nứt tường, sảnh bị động nước, hành lang, phòng họp, cột trước cửa trụ sở bị nứt trầm trọng, của các phòng bị sét, cạo, sơn toàn bộ diện tích trụ sở, hàng rào. | 1.600 |
18 | CÀ MAU | 1 | Sơn, chống thấm, lát gạch nền, cửa làm việc | 800 |
19 | TRÀ VINH | 3 | Cải tạo nhà làm việc, hàng rào, HTTN, nhà bảo vệ... | 4.600 |
20 | SÓC TRĂNG | 2 | Cải tạo sửa chữa phòng Hội trường, mái tôn chống nóng, tường bị nứt xuống cấp, một số thiết bị đường điện, nước, cửa kính, cửa phòng bị hỏng, nền gạch Trụ sở bị phồng, nứt. | 1.600 |
21 | BẮC NINH | 3 | Thay toàn bộ hệ thống cửa do mối mọt, lát lại nền trụ sở, thay mái chống nóng | 2.400 |
22 | BẮC GIANG | 2 | Sơn trong và ngoài nhà chính, hàng rào nhà bảo vệ nhà xe .... | 1.600 |
23 | VĨNH PHÚC | 2 | Thay mái, chống thấm mái, sơn bả,... | 1.600 |
24 | PHÚ THỌ | 3 | Sơn, sửa nền, tường, chống thấm | 2.400 |
25 | NINH BÌNH | 4 | Chống thấm, chống nứt mái, lát lại gạch nền, sơn tường, cửa, làm lại mái chống nóng | 3.600 |
26 | THANH HÓA | 3 | Sơn trong và ngoài nhà chính, hàng rào nhà bảo vệ nhà xe .... | 2.652 |
27 | NGHỆ AN | 4 | Thay phần mái tôn bị rỉ và xà gồ bị mục nát, cải tạo, sơn chống thấm mái, tường bao; thay toàn bộ cửa chính và cửa sổ; sơn tường rào sắt bị rỉ | 3.422 |
28 | HÀ TĨNH | 2 | Chống thấm, chống nứt mái, lát lại gạch nền, sơn tường, cửa, làm lại mái chống nóng | 1.600 |
29 | QUẢNG BÌNH | 1 | Sửa chữa, bảo trì trụ sở | 807 |
30 | QUẢNG TRỊ | 2 | Thay phần mái tôn bị rỉ và xà gồ bị mục nát, cải tạo, sơn chống thấm mái, tường bao; thay toàn bộ cửa chính và cửa sổ; sơn tường rào sắt bị rỉ | 1.600 |
31 | T/THIÊN HUẾ | 1 | Sơn chống thấm, sơn toàn bộ trụ sở; thay tôn mái và thay mới toàn bộ thiết bị phòng vệ sinh | 800 |
32 | BÀ RỊA-V/TÀU | 2 | Sửa chữa lại trụ sở, tường rào (Thay cửa kính, sơn nước,...) và Xây thêm phòng một cửa, phòng họp... hiện còn thiếu | 1.600 |
33 | BÌNH THUẬN | 3 | Sơn sửa nhà làm việc, cổng, tường rào,... | 2.400 |
34 | ĐỒNG NAI | 4 | Sửa chữa nhà làm việc, khu vệ sinh, sân, cổng hàng rào và tháp nước | 3.200 |
35 | BÌNH DƯƠNG | 2 | Nội dung Bảo trì trụ sở làm việc: sơn tường nhà làm việc, xử lý chống thấm mái, tường, sê nô, ô văng, trần thạch cao, thay mái tôn, lát nền nhà, lát gạch cầu thang, sửa chữa thay thiết bị điện đèn, quạt, thay ổ khóa các phòng làm việc | 1.600 |
36 | BÌNH PHƯỚC | 1 | Cải tạo trụ sở chính, hàng rào, sân vườn | 800 |
37 | TÂY NINH | 1 | Sơn lại toàn bộ, tróc lở, xuống cấp, tường thấm nước, tôn rỉ mục, nền sụt lún. Cổng, hàng rào, cửa sổ rỉ sét. Nhà vệ sinh xuống cấp. | 800 |
38 | QUẢNG NAM | 5 | Các hạng mục hiện nay đã xuống cấp, hư hỏng do thời gian sử dụng, một số còn thiếu nên cần được nâng cấp sửa chữa, bổ sung để đảm bảo nhu cầu | 4.393 |
39 | BÌNH ĐỊNH | 2 | Sơn sửa tường, nền, cầu thang, hàng rào | 1.600 |
40 | KHÁNH HÒA | 2 | Sửa chữa kho vật chứng, nhà để xe, phòng bảo vệ | 1.600 |
41 | QUẢNG NGÃI | 4 | Cửa đi, cửa sổ nhà làm việc sập sệ, hư hỏng; trần, tường thấm nước, bong dộp, nền nhà sụt lún, thiết bị điện hư hỏng; nhà vệ sinh hư hỏng, thấm nước; cổng ngõ bị rỉ sắt, mục, nền sân sụt lún, tường rào bong rợp, sụt nứt... | 3.200 |
42 | PHÚ YÊN | 3 | Các hạng mục hiện nay đã xuống cấp, hư hỏng do thời gian sử dụng, một số còn thiếu nên cần được nâng cấp sửa chữa, bổ sung để đảm bảo nhu cầu | 2.400 |
43 | NINH THUẬN | 2 | Hệ thống mái nhà làm việc bị thấm dột, sê nô bị bông tróc từng mảng; sơn tường bong tróc; các cửa sổ, cửa ra vào bị mối mọt, không còn sử dụng được; nhà vệ sinh hư hỏng nặng | 1.600 |
44 | THÁI NGUYÊN | 1 | Láng sê nô mái hắt, chống thấm, thay thế hệ thống công trình vệ sinh, hệ thống cửa các loại.... | 800 |
45 | BẮC KẠN | 2 | Sửa chữa kho vật chứng, nhà để xe, phòng bảo vệ | 1.706 |
46 | CAO BẰNG | 2 | Nhà làm việc: Mái tôn bị ngấm nước, cửa bị cong vênh, mối mọt. Gạch lát nền bị bong rộp, bậc tam cấp, bậc cầu thang bị bong nứt. Sơn tường trong, ngoài nhà bị tróc, ẩm mốc; - Cải tạo hàng rào: sơn tường bị bong tróc, ẩm mốc. ; - Nhà vệ sinh chung: Thay thiết bị vệ sinh, mái bê tông bị ngấm nước, gạch ốp, lát bị bong rộp, hệ thống nước, thiết bị vệ sinh bị hư hỏng; - Xây mới biển tên cơ quan, ốp đá mặt biển | 1.600 |
47 | LẠNG SƠN | 2 | Nhà trụ sở làm việc: Phần sê nô mái thấm dột, tường nhà bên trong, bên ngoài nhiều chỗ bị bong dộp vữa trát, tường bị thấm mốc loang lổ, cửa chính ra vào và một số cửa sổ mối mọt cong vênh, sơn bạc màu. Hệ thống điện xuống cấp, đường dây dẫn không đủ tải nên thường xuyên gây ra chập, cháy hệ thống thoát nước, hệ thống tường rào công trình hoen rỉ, hư hỏng, một số hạng mục công trình trụ sở hư hỏng xuống cấp ảnh hưởng rất lớn đến an ninh và mỹ quan đơn vị. | 1.600 |
48 | TUYÊN QUANG | 2 | Nhà trụ sở làm việc tường nhà bên trong, bên ngoài nhiều chỗ bị bong dộp vữa trát, tường bị thấm mốc loang lổ, sơn bạc màu, cửa chính ra vào và một số cửa sổ mối mọt cong vênh, sơn bạc màu. | 1.600 |
49 | HÀ GIANG | 4 | Hệ thống điện xuống cấp, đường dây dẫn không đủ tải nên thường xuyên gây ra chập, cháy hệ thống thoát nước, hệ thống tường rào công trình hoen rỉ, hư hỏng, một số hạng mục công trình trụ sở hư hỏng xuống cấp ảnh hưởng rất lớn đến an ninh và mỹ quan đơn vị. | 3.200 |
50 | YÊN BÁI | 2 | Bảo trì toàn bộ trụ sở: Tường, mái, nền nhà, hệ thống điện nước, hệ thống cửa... | 1.600 |
51 | LÀO CAI | 3 | Xử lý thấm, dột mái nhà và xung quanh tường, làm lại và thay thế toàn bộ cửa ra vào, cửa sổ, thay thế hệ thống điện, nước, thay thế gạch lát, nền trụ sở chống ngập, lụt, xử lý mối mọt, cổng... | 2.400 |
52 | HÒA BÌNH | 3 | Nhà làm việc: Trát vá, sơn bả tường, thay sửa cửa, lát sửa nền; sơn hoa sắt cửa, lan can, tay vịn; nhà vệ sinh tắm: Sửa chữa thay cửa, thiết bị, sơn lại; Bể nước: Đổ lại bê tông đáy chống thấm | 2.400 |
53 | SƠN LA | 4 | Sửa chữa sân, cửa, nền nhà, sơn tường, mái nhà | 3.200 |
54 | ĐIỆN BIÊN | 3 | Hệ thống đường nước, điện, sơn tường, mái tôn, tường rào... | 2.400 |
55 | LAI CHÂU | 2 | Sơn lại nhà, lấp bể nước, lát nền nhà và sân | 1.600 |
56 | QUẢNG NINH | 3 | Sơn lại nhà làm việc, thay mái tôn, chống thấm, lát nền nhà và thiết bị nhà vệ sinh, tôn nền sân, thay cổng | 2.400 |
57 | LÂM ĐỒNG | 2 | Sơn sửa trụ sở, sửa hàng rào, nâng cấp sân bê tông, sửa cống thoát nước | 1.600 |
58 | GIA LAI | 4 | Chống dột, thấm và sơn lại tường; lát gạch nền; sửa chữa hệ thống điện nước và nhà vệ sinh; Sơn và sửa tường rào, sân bê tông…; | 3.200 |
59 | ĐẮK LẮK | 3 | Sơn sửa tường, nền, cầu thang, hàng rào | 3.400 |
60 | ĐẮK NÔNG | 2 | Bảo trì toàn bộ trụ sở: Tường, mái, nền nhà, hệ thống điện nước, hệ thống cửa... | 1.600 |
61 | KON TUM | 3 | Mái tôn bị ngấm nước, cửa bị cong vênh, mối mọt. Gạch lát nền bị bong rộp, bậc tam cấp, bậc cầu thang bị bong nứt. Sơn tường trong, ngoài nhà bị tróc, ẩm mốc | 2.400 |
NHU CẦU BẢO TRÌ, SỬA CHỮA TRỤ SỞ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-BTP ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Đv: triệu đồng
STT | TÊN ĐƠN VỊ | SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH | NỘI DUNG | TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ |
| TỔNG |
|
| 124.851 |
1 | HÀ NỘI | 6 | Thay thế toàn bộ cửa sổ, cửa ra vào; Thay mới gạch lát nền các tầng; Chống thấm & sơn lại toàn bộ trường; cải tạo các hạng mục đã xuống cấp, hư hỏng. Thay hệ thống phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn cho trụ sở. Cải tạo phòng làm việc tầng 1 thành Bộ phận tiếp nhận & giải quyết thủ tục 1 cửa, phòng tiếp dân. Sửa chữa sân, cổng, hệ thống cấp điện, nước, thoát nước ngoài nhà. Bổ sung trang thiết bị của Bộ phận 1 cửa, tủ, két bảo quản tài sản trong kho tang vật. Bổ sung giá kệ để hồ sơ lưu trữ. Bổ sung thiết bị trình chiếu, âm thanh cho phòng họp. | 4.955 |
2 | HẢI PHÒNG | 1 | - Sơn nước toàn cơ quan làm lại các chân tường bị bể. Chống thấm ở sân thượng | 800 |
3 | TP.HCM | 5 | - Thay mái tôn, làm cửa rào, sơn mới toàn toà nhà, sơn cửa rào, thay thế đường ống nước, chống thấm sàn toàn bộ | 4.554 |
4 | ĐÀ NẴNG | 2 | Thay mới cổng rào cơ quan, Xử lý hệ thống thoát nước mái bị thấm dột, Trang bị hệ thống báo cháy chữa cháy, thiết bị PCCC cho tòa nhà, | 1.970 |
5 | CẦN THƠ | 2 | Sơn bê toàn bộ trong, ngoài khối cơ quan, hàng rào bao quanh, nhà vệ sinh và bồn nước ngầm, Sơn bê, lót gạch nhà bảo vệ, Thay mới cổng rào cơ quan, Xử lý hệ thống thoát nước mái bị thấm dột, Trang bị hệ thống báo cháy chữa cháy, thiết bị PCCC cho tòa nhà, Lát gạch nền nhà, khắc phục hiện tượng bị võng, Lát gạch nền nhà, khắc phục hiện tượng bị võng, Thay thế toàn bộ cửa sổ, cửa đi, khung nhôm kính, trang bị khung nhôm chống nắng cho cửa sổ bị nắng chiều, Nâng nền sân. | 1.654 |
6 | HÀ NAM | 2 | Cải tạo sửa chữa trụ sở: cửa sổ và cửa đi mối mọt, tường bong tróc do ảnh hưởng thời tiết... | 1.631 |
7 | HẢI DƯƠNG | 2 | Lát gạch nền nhà, khắc phục hiện tượng bị võng, Lát gạch nền nhà, khắc phục hiện tượng bị võng, Thay thế toàn bộ cửa sổ, cửa đi, khung nhôm kính, trang bị khung nhôm chống nắng cho cửa sổ bị nắng chiều, Nâng nền sân. | 1.600 |
8 | HƯNG YÊN | 3 | Sơn tường, tráng nền, cửa hông, sơn sửa cửa rào và hàng rào, nhà vệ sinh và nhà tiền chế. | 2.400 |
9 | LONG AN | 3 | Sửa chữa sơn lại tường rào, cổng trụ sở bị rỉ sét và xây hàng rào phần đất kho vật chứng. | 2.400 |
10 | TIỀN GIANG | 2 | Cạo bỏ và sơn mới, chống thấm trụ sở, sửa nhà vệ sinh, sơn mới hàng rào, sửa nhà xe. | 1.600 |
11 | BẾN TRE | 1 | Sơn tường, tráng nền, cửa hông, sơn sửa cửa rào và hàng rào, nhà vệ sinh và nhà tiền chế. | 800 |
12 | ĐỒNG THÁP | 3 | Lợp mái trụ sở; thay cửa sổ; cửa phòng; thay hệ thống đường điện;... | 2.400 |
13 | VĨNH LONG | 2 | Sơn lại trụ sở; thay tole; thay cửa, hệ thống chiếu sáng, sửa chữa nhà vệ sinh, hàng rào cơ quan.... | 1.600 |
14 | AN GIANG | 2 | cho sơn mới và chống thấm lại toàn bộ tường trong và ngoài trụ sở, sửa chữa lại nền tầng trệt bị sụt lún, láng sân nền, thay mái tôn, cải tạo nhà vệ sinh bị chảy nước thấm rỉ nước từ tầng trên xuống tầng trệt thấm vào tường của các phòng CHV và đi lại hệ thống đèn, điện. | 1.709 |
15 | KIÊN GIANG | 3 | Thay mái Cửa Làm thêm và nâng sân | 2.400 |
16 | BẠC LIÊU | 2 | Ốp gạch chân tường tầng trệt, sửa chữa mái, sơn tường, nâng sân, sửa chữa hàng rào và cải tạo hệ thống thoát nước | 1.600 |
17 | CÀ MAU | 1 | Sơn, chống thấm, lát gạch nền, cửa làm việc | 800 |
18 | TRÀ VINH | 2 | Cải tạo, sửa chữa nhà làm việc, hàng rào, nhà vệ sinh, nhà bảo vệ | 1.600 |
19 | BẮC NINH | 3 | Thay mái chống nóng, thay gạch nền, sơn tường | 2.400 |
20 | BẮC GIANG | 1 | Tháo dỡ lớp bê tông nền sân cũ, đổ bê tông lại toàn bộ diện tích sân bê tông do mưa lũ làm xói mòn, bong tróc, lún nứt. | 800 |
21 | VĨNH PHÚC | 1 | Thay mái, chống thấm mái, lát nền, sơn bả,... | 800 |
22 | PHÚ THỌ | 3 | Sơn, sửa nền, tường, chống thấm | 2.905 |
23 | NINH BÌNH | 4 | gạch ceramit 500*500; sơn lại cửa; chống thấm; ốp lại nhà vệ sinh; chống thấm sê nô mái. | 3.650 |
24 | THANH HÓA | 3 | Cải tạo nhà làm việc: Thay mái tôn, chống thấm sêno; Nhà làm việc 2 tầng sơn lại toàn bộ trong và ngoài nhà 3 nước bằng sơn màu; Lát lại nền nhà bàn gạch Ceramic 500*500; Sửa chữa sơn lại cửa, thay cửa gỗ hư hỏng bằng cửa nhựa có lõi thép gia cường; Thay toàn bộ thiết bị vệ sinh | 2.400 |
25 | NGHỆ AN | 4 | ….. trầm trọng như: nền nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị bong tróc mạnh | 8.130 |
26 | HÀ TĨNH | 1 | - Bóc mái tôn cũ hỏng lớp lại mái tôn mới; Chống thấm mái bằng, sê nô; Trát trần bê tông; Sơn toàn bộ tường trong và ngoài bong rộp, hư hỏng thấm; Trục trát lại tường bong rộp tường ngoài và tường trong; Thay cửa sổ bằng cửa nhôm hệ. Thay thiết bị điện hư hỏng chập cháy hỏng thiết bị, thay mới nguồn điện, đường điện bị hỏng; Thay mới thiết bị chữa cháy; | 800 |
27 | QUẢNG BÌNH | 2 | … hàng rào bị sập đổ, trát tường rào bong tróc; Sơn lại toàn bộ cửa; Xây mới một số Bờ gạch bị hỏng | 1.600 |
28 | QUẢNG TRỊ | 2 | Cải tạo chống thấm mái và tường bao, nâng sân | 1.600 |
29 | BÀ RỊA-V/TÀU | 2 | Tình trạng phòng kế toán của đơn vị xuống cấp sơn tường, bị bong tróc, ố vàng, do rò rỉ đường nước của phòng vệ lầu trên. Các phòng bồn vệ sinh đã bị hư hỏng, đường dây điện, tường rào do gần biển nên mục hư hỏng nặng. | 1.600 |
30 | BÌNH THUẬN | 3 | Sơn hàng rào, cổng, trụ sở, mái tôn, đường điện, ... | 5.325 |
31 | ĐỒNG NAI | 3 | Sơn nước chống thấm, sửa chữa nhà vệ sinh, lợp mái, lót gạch nền nhà, thay cửa sắt các phòng làm việc.... | 2.456 |
32 | BÌNH DƯƠNG | 1 | Tháo dỡ hàng rào, xây nâng thêm hàng rào so với mặt đường; sơn P lại; sơn lại cổng, song sắt; làm lại sân nền. | 800 |
33 | BÌNH PHƯỚC | 1 | Cải tạo trụ sở chính, hàng rào, sân vườn | 800 |
34 | TÂY NINH | 1 | Chống thấm, thay mái tole, Sơn tường, cửa đi, cửa sổ; sơn P lại toàn bộ tường; thay ổ khóa; sửa chữa lại hệ thống cấp thoát nước khu vệ sinh, thay mới các thiết bị vệ sinh; thay land tường mới; thay mới các thiết bị điện; chống thấm sê nô; thay gạch nền; | 800 |
35 | QUẢNG NAM | 4 | Các hạng mục hiện nay đã xuống cấp, hư hỏng do thời gian sử dụng, một số còn thiếu nên cần được nâng cấp sửa chữa, bổ sung để đảm bảo nhu cầu | 3.200 |
36 | BÌNH ĐỊNH | 3 | Sửa chữa, thay thế hệ thống cửa gỗ mối, mục | 2.400 |
37 | KHÁNH HÒA | 1 | Sửa chữa và sơn mới tường rào, thay mới cổng ngõ; Xử lý các mảng tường bị hoen ố, rêu mốc và bong tróc; Sơn toàn bộ trụ sở; Thay mới một số cửa đi và cửa sổ bị mối mọt; Chống thấm, thay lại thiết bị nhà vệ sinh, xử lý hầm cầu. | 800 |
38 | QUẢNG NGÃI | 3 | Trụ sở làm việc xuống cấp, tường ẩm mốc, bong lở, nền xuống cấp gạch bong hết; hệ thống mái tôn xà gồ mục nát dột hư hỏng nặng, mê trên và mê dưới đều xuống cấp rạn nứt rất nguy hiểm; hệ thống các công trình phụ như: hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống quạt đều hư hỏng không thể sử dụng được | 5.600 |
39 | PHÚ YÊN | 2 | Hệ thống mái nhà làm việc bị thấm dột, sê nô bị bông tróc từng mảng; sơn tường bong tróc; các cửa sổ, cửa ra vào bị mối mọt, không còn sử dụng được. | 3.730 |
40 | NINH THUẬN | 2 | Hệ thống mái nhà làm việc bị thấm dột, sê nô bị bông tróc từng mảng; sơn tường bong tróc; các cửa sổ, cửa ra vào bị mối mọt, không còn sử dụng được. | 1.600 |
41 | THÁI NGUYÊN | 1 | Tháo dỡ gạch lát nền cũ, Lát lại gạch nền nhà; Thay mới các bộ cửa, khuôn cửa hư hỏng; Vệ sinh toàn bộ sơn và rỉ sắt hoa sắt bảo vệ cửa, hoa sắt lan can cầu thang, lan can hành lang, sơn lại 3 nước; Sửa chữa, thay thế hệ thống điện, nước, thiết bị vệ sinh bị hư hỏng; Sửa chữa mái chống thấm nước.... | 800 |
42 | BẮC KẠN | 1 | Vệ sinh toàn bộ lớp sơn bả cũ trong và ngoài nhà. Trát vá lại các vị trí bị hư hỏng. Sơn bả tường trần bên trong nhà, tường ngoài nhà lăn sơn trực tiếp; Tháo dỡ gạch lát nền cũ, Lát lại gạch nền nhà;Thay mới các bộ cửa, khuôn cửa hư hỏng; Vệ sinh toàn bộ sơn và rỉ sắt hoa sắt bảo vệ cửa, hoa sắt lan can cầu thang, lan can hành lang, sơn lại 3 nước; Sửa chữa, thay thế hệ thống điện, nước, thiết bị vệ sinh bị hư hỏng; Sửa chữa mái chống thấm nước ….. | 800 |
43 | LẠNG SƠN | 3 | Hệ thống điện xuống cấp, đường dây dẫn không đủ tải nên thường xuyên gây ra chập, cháy hệ thống thoát nước, hệ thống tường rào công trình hoen rỉ, hư hỏng, một số hạng mục công trình trụ sở hư hỏng xuống cấp ảnh hưởng rất lớn đến an ninh và mỹ quan đơn vị. | 5.430 |
44 | TUYÊN QUANG | 1 | Trụ sở xuống cấp trầm trọng, thay hệ thống điện, nước, cửa làm việc, tường trụ sở, sơn tường, sân trụ sở... | 1.630 |
45 | HÀ GIANG | 1 | Trát vá, sơn bả tường, thay cửa, lát sửa nền, sửa sen hoa sắt, lan can, tay vịn | 800 |
46 | YÊN BÁI | 2 | Lát nền toàn bộ trụ sở, tường trong và ngoài nhà làm việc, cổng, hệ thống đường điện, sơn sửa, cải tạo hệ thống tường rào, khuân viên, sơn lại trụ sở, cải tạo hệ thống công trình phụ | 1.600 |
47 | LÀO CAI | 3 | Sửa chữa hệ thống đường điện, đường nước, hệ thống cửa, sửa và chống thấm trần nhà làm việc, sơn sửa .... | 3.310 |
48 | HÒA BÌNH | 2 | Thay thế cửa đi, cửa sổ. Sơn lại các bộ cửa. Sơn hoa cửa sắt, lan can cầu thang. Sửa chữa thay thế hệ thống điện. Lát lại nền nhà. Thay thế thiết bị vệ sinh. | 1.652 |
49 | SƠN LA | 3 | Sửa cửa, sơn tường, sê lô mái, sửa cổng | 3.310 |
50 | LAI CHÂU | 2 | Trụ sở xuống cấp trầm trọng, thay hệ thống điện, nước, cửa làm việc, tường trụ sở, sơn tường, sân trụ sở... | 1.600 |
51 | QUẢNG NINH | 3 | Sơn lại nhà làm việc, thay ôn nền sân và thiết bị, tôn nền sân, nhà vệ sinh, thay tường rào và cổng | 2.400 |
52 | LÂM ĐỒNG | 1 | Tôn sân cao khoảng 1m (do bị trũng so với mặt đường chính), làm cổng đón nước chảy từ mặt đường xuống sân; sơn lại nhà, thay thiết bị điện nước; thay mái tôn chống nóng; hệ thống cửa sổ. | 800 |
53 | GIA LAI | 2 | Chống dột, thấm và sơn lại tường trụ sở làm việc và kho vật chứng, lát nền, xây lại tường rào, cổng (bị mục nát, sập đổ), làm lại hệ thống cửa gỗ bị mối mọt hư ổ khóa, thay hệ thống điện trụ sở làm việc và kho vật chứng, Làm lại cửa sắt kho vật chứng | 1.600 |
54 | ĐẮK LẮK | 3 | Sơn sửa tường, nền, cầu thang, hàng rào, chống thấm | 2.400 |
55 | ĐẮK NÔNG | 2 | Sơn lại trụ sở, sơn sửa hàng rào, làm lại cổng ra vào, lát lại gạch nền trụ sở, làm lại sân, sơn lại cửa gỗ, làm lại nhà xe, bảo trì lại nhà vệ sinh, bảo trì lại nhà công vụ, Hệ thống điện, nước | 1.600 |
56 | KON TUM | 3 | Sửa chữa, sơn sửa trụ sở làm việc; Sửa chữa nhà vệ sinh, xây dựng lại tường rào | 4.450 |
NHU CẦU BẢO TRÌ, SỬA CHỮA TRỤ SỞ NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định Số 1694/QĐ-BTP ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Đv: triệu đồng
STT | TÊN ĐƠN VỊ | SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH | NỘI DUNG | TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ |
| TỔNG |
|
| 129.883 |
1 | HÀ NỘI | 6 | Thay thế toàn bộ cửa sổ, cửa ra vào; Thay mới gạch lát nền các tầng; Chống thấm & sơn lại toàn bộ trường; cải tạo các hạng mục đã xuống cấp, hư hỏng. Thay hệ thống phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn cho trụ sở. Cải tạo phòng làm việc tầng 1 thành Bộ phận tiếp nhận & giải quyết thủ tục 1 cửa, phòng tiếp dân. Sửa chữa sân, cổng, hệ thống cấp điện, nước, thoát nước ngoài nhà. Bổ sung trang thiết bị của Bộ phận 1 cửa, tủ, két bảo quản tài sản trong kho tang vật. Bổ sung giá kệ để hồ sơ lưu trữ. | 5.809 |
2 | HẢI PHÒNG | 3 | Sơn lại toàn bộ, lát gạch sân, hành lang, thay thế cửa, trát lại các vị trí hư hỏng, thay thiết bị vệ sinh, cửa các phòng, sửa mái tôn | 2.950 |
3 | TP.HCM | 4 | Sơn lại toàn bộ bên trong, ngoài trụ sở, chống thấm; gạch lát sàn, mái che; chống thấm làm lại toàn bộ nhà vệ sinh | 4.561 |
4 | ĐÀ NẴNG | 1 | Chống thấm mái nhà, lợp mái cầu thang bộ, sơn tường, sửa chữa điện nước.... | 800 |
5 | CẦN THƠ | 2 | Sơn bê toàn bộ trong, ngoài khối cơ quan, hàng rào bao quanh, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh và bồn nước ngầm, Thay toàn bộ gạch nền, Xử lý hệ thống thoát nước mái bị thấm dột, Thay một vài thiết bị WC bị hỏng và xử lý nước thải bị nghẹt, Làm mái che mưa (kết chữ A) nhà vệ sinh trệt. | 1.600 |
6 | NAM ĐỊNH | 2 | Sửa chữa hệ thống tường bao trụ sở, lát lại nền, sơn lại toàn bộ, sửa chữa hệ thống nhà vệ sinh | 1.669 |
7 | HẢI DƯƠNG | 2 | Sửa chữa sân; sơn tường bao, cổng trụ sở; thay thế cửa phòng làm việc, thiết bị vệ sinh | 5.365 |
8 | HƯNG YÊN | 2 | Sơn tường, cột, dầm, trần trong và ngoài nhà: lắp dàn giáo, cạo bỏ lớp sơn cũ, vệ sinh trước khi bả mastic 02 lớp và sơn lại bằng sơn nước 1 nước lót 2 nước phủ | 1.600 |
9 | LONG AN | 2 | Sửa sơn lại trụ sở, sửa chữa hàng rào cơ quan, lót gạch sân, thay một số cửa sổ, cửa chính cơ quan, sửa chữa lại nhà xe | 1.699 |
10 | BẾN TRE | 2 | Sơn trong và ngoài nhà chính, hàng rào nhà bảo vệ nhà xe, sơn PU cửa sổ, thay thế hàng rào sắt bị hư hỏng 15%, sửa chữa tầng hầm và lát gạch, gia cố sân nền sụp lúng, …… | 6.461 |
11 | ĐỒNG THÁP | 2 | Chống dột toàn bộ mái tole; chống thấm toàn bộ sê nô; thay mới trần nhà vệ sinh; cạo sơn toàn bộ dầm, tường, trần, cột trong và ngoài các nhà vệ sinh; thay thế các thiết bị vệ sinh hỏng; sửa chữa các hộp gen bị thấm, đóng rong rêu; sửa chữa hệ thống phòng cháy, chữa cháy; cạo sơn toàn bộ hàng rào xây kín; lắp mới khung và cổng hàng rào bằng thép;... | 3.612 |
12 | VĨNH LONG | 1 | Cạo sơn lại toàn bộ trụ sở; lót gạch sàn nhà bị hỏng; lợp mới tole trần nhà; chống thấm;... | 1.146 |
13 | AN GIANG | 1 | Sửa chữa, thay mới cửa, sơn bê, thay gạch.... | 800 |
14 | KIÊN GIANG | 3 | Thay mái Sơn Cửa Điện Nâng sân | 2.584 |
15 | HẬU GIANG | 1 | Trụ sở bị sụp lún nghiêm trọng phía trước, phía sau và 2 bên hông; cạo sơn pê toàn bộ trụ sở, thay gạch nền tầng 1,2; lắp đặt lại hệ thống điện; thay ron cửa nhôm, chống thấm sino máy, thay thiết bị vệ sinh; Đục hộp gen, thay hệ thống ống thoát nước... | 899 |
16 | BẠC LIÊU | 2 | Thay thế toàn bộ hệ thống cửa sổ, cửa ra vào tầng 1 2 do mối xông bị biến dạng, nát lại một số phòng làm việc bị bong rộp tầng 2, sửa chữa khu vệ sinh tầng 1 2 | 8.216 |
17 | TRÀ VINH | 2 | Cải tạo, sửa chữa nhà làm việc, hàng rào, nhà vệ sinh, nhà bảo vệ | 1.600 |
18 | SÓC TRĂNG | 2 | Sơn, sửa nền, tường, hệ thống thoát nước mái, chống thấm | 1.600 |
19 | BẮC GIANG | 1 | Cổng tường rào: Trát vá lại các vị trí bị bong rộp; Sơn lại tường rào đặc và hoa sắt. | 800 |
20 | PHÚ THỌ | 2 | Nhà để xe: Thay mới toàn bộ hệ thống mái tôn, tiến hành sơn lại hệ thống xà gồ vì kèo thép bằng 1 lớp lót 2 lớp phủ. | 5.356 |
21 | NINH BÌNH | 4 | Cải tạo nhà làm việc: Thay mái tôn, chống thấm sêno; Nhà làm việc 2 tầng sơn lại toàn bộ trong và ngoài nhà 3 nước bằng sơn màu; Lát lại nền nhà bằng gạch Ceramic 500*500; Sửa chữa sơn lại cửa, thay cửa gỗ hư hỏng bằng cửa nhựa có lõi thép gia cường; Thay toàn bộ thiết bị vệ sinh trong nhà; Vệ sinh sê nô, láng chống thấm sê nô mái; Các bộ cửa đi, cửa sổ, khuôn cửa không được thay mới được sơn lại | 3.718 |
22 | THANH HÓA | 3 | Các phòng làm việc bị ẩm, bong tróc lớp tường, nhà vệ sinh dột, thủng trần, cửa và các thiết bị đều bị hỏng, cửa sổ gãy, vỡ kính... | 2.740 |
23 | NGHỆ AN | 4 | Nhà làm việc và một số hạng mục công trình đã bị hư hỏng xuống cấp trầm trọng như: nền nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị bong tróc mạnh | 3.494 |
24 | HÀ TĨNH | 1 | Thế thế sửa chữa hệ thống cửa, lát gạch, sơn, lợp lại mái nhà | 882 |
25 | QUẢNG BÌNH | 1 | Sơn, bảo trì, chống mối, mọt, chống thấm | 3.040 |
26 | T/THIÊN HUẾ | 1 | Sơn chống thấm, sơn toàn bộ trụ sở; thay tôn mái; thay mới toàn bộ cửa đi, cửa sổ và thiết bị phòng vệ sinh | 844 |
27 | BÀ RỊA-V/TÀU | 1 | Sơn nước chống ẩm toàn bộ trụ sở, sửa chữa nhà vệ sinh .... | 800 |
28 | BÌNH THUẬN | 3 | Bảo trì, sửa chữa toàn bộ cơ quan | 2.489 |
29 | ĐỒNG NAI | 2 | Thay mái tôn, sơn lại tường, trần nhà, cổng, tường rào trụ sở. | 4.510 |
30 | BÌNH PHƯỚC | 1 | Cải tạo trụ sở chính, hàng rào, sân vườn | 800 |
31 | TÂY NINH | 1 | Chống thấm sàn, mái, chống thấm toàn bộ tường, Thay toàn bộ cửa đi, cửa sổ, Sửa nền lún sụt và thay toàn bộ gạch nền, Sơn trít toàn bộ cơ quan, | 800 |
32 | QUẢNG NAM | 4 | Lăn sơn lại trụ sở, các hạng mục hiện nay đã xuống cấp, hư hỏng do thời gian sử dụng, một số còn thiếu nên cần được nâng cấp sửa chữa, bổ sung để đảm bảo nhu cầu | 3.200 |
33 | BÌNH ĐỊNH | 3 | Lát đá cầu thang, tam cấp, Nâng cấp nhà bảo vệ, nhà xe thành nơi làm việc, Sửa chữa, nâng cấp nhà vệ sinh ngoài, Cải tạo nhà vệ sinh trong nhà làm việc thành kho hồ sơ, Cải tạo sân, tường rào, Cải tạo hệ thống điện, nước. | 4.820 |
34 | KHÁNH HÒA | 2 | Bảo trì Trụ sở bị xuống cấp qua nhiều năm sử dụng | 1.600 |
35 | QUẢNG NGÃI | 4 | Tường trần nhà thấm, sơn bong tróc, hoen ố; cửa hư hỏng tróc sơn; nền nhà tầng 1 sụt lún hư hỏng gạch; sê nô mái thấm, thiết bị vệ sinh hư hỏng; mái tôn thủng gây dột; tường nhà bảo vệ bong dợp; tường rào cổng ngõ bong tróc, rỉ sắt; nhà để xe tôn thủng, xà gồ mục, dột | 3.200 |
36 | PHÚ YÊN | 2 | Bảo trì, sửa chữa lại trụ sở: thay mới các loại cửa, sơn, thay các thiết bị điện nước, sửa chữa lại các nhà vệ sinh, .... | 1.600 |
37 | NINH THUẬN | 1 | Mái tôn, xà gồ, nhà làm việc, nhà xe hư hỏng mục nát; thấm mê, tường bong dợp, rêu móc; thiết bị điện hư hỏng nặng; hệ thống vệ sinh hư hỏng không sử dụng được; tường rào phía nam xụt lún khoản 40m. | 4.435 |
38 | THÁI NGUYÊN | 1 | Vệ sinh toàn bộ lớp sơn bả cũ trong và ngoài nhà. Trát vá lại các vị trí bị hư hỏng. Sơn bả tường trần bên trong nhà, tường ngoài nhà lăn sơn trực tiếp; Tháo dỡ gạch lát nền cũ, Lát lại gạch nền nhà; Thay mới các bộ cửa, khuôn cửa hư hỏng; Vệ sinh toàn bộ sơn và rỉ sắt hoa sắt bảo vệ cửa, hoa sắt lan can cầu thang, lan can hành lang, sơn lại 3 nước; Sửa chữa, thay thế hệ thống điện, nước, thiết bị vệ sinh bị hư hỏng; Sửa chữa mái chống thấm nước ….. | 3.010 |
39 | BẮC KẠN | 1 | Hệ thống điện xuống cấp, đường dây dẫn không đủ tải nên thường xuyên gây ra chập, cháy hệ thống thoát nước, hệ thống tường rào công trình hoen rỉ, hư hỏng, một số hạng mục công trình trụ sở hư hỏng xuống cấp ảnh hưởng rất lớn đến an ninh và mỹ quan đơn vị. | 936 |
40 | CAO BẰNG | 1 | Trụ sở xuống cấp trầm trọng, thay hệ thống điện, nước, của làm việc, tường trụ sở, sơn tường, sân trụ sở... | 800 |
41 | LẠNG SƠN | 1 | Trát vá, sơn bả tường, thay cửa, lát sửa nền, sửa sen hoa sắt, lan can, tay vịn | 800 |
42 | TUYÊN QUANG | 1 | Lát nền toàn bộ trụ sở, tường trong và ngoài nhà làm việc, cổng, hệ thống đường điện, sơn sửa, cải tạo hệ thống tường rào, khuân viên, sơn lại trụ sở, cải tạo hệ thống công trình phụ | 800 |
43 | HÀ GIANG | 2 | Sửa chữa hệ thống đường điện, đường nước, hệ thống cửa, sửa và chống thấm trần nhà làm việc, sơn sửa .... | 1.600 |
44 | LÀO CAI | 1 | Trát, láng sê nô mái. Trát vá tường, trần. Sơn lại tường, trần, dầm cột. Thay thế cửa đi, cửa sổ. Sơn lại các bộ cửa. Sơn hoa cửa sắt, lan can cầu thang. Sửa chữa thay thế hệ thống điện. Lát lại nền nhà. Thay thế thiết bị vệ sinh. | 800 |
45 | HÒA BÌNH | 2 | Sửa cửa, sơn tường, sê lô mái, sửa cổng | 1.975 |
46 | SƠN LA | 4 | Trụ sở xuống cấp trầm trọng, thay hệ thống điện, nước, của làm việc, tường trụ sở, sơn tường, sân trụ sở... | 3.200 |
47 | ĐIỆN BIÊN | 2 | Trát, sơn lại tường, lát gạch nền, lắp đặt điện, sửa nhà vệ sinh | 4.982 |
48 | QUẢNG NINH | 2 | Sơn lại nhà làm việc, lát nền nhà và thiết bị nhà vệ sinh, thay tường rào và cổng | 1.600 |
49 | GIA LAI | 4 | Chống dột, thấm và sơn lại tường; sửa khóa và sơn lại hệ thống cửa; sửa chữa hệ thống điện nước và nhà vệ sinh; Sơn tường rào; | 3.283 |
50 | ĐẮK LẮK | 2 | Sơn sửa tường, nền, cầu thang, hàng rào | 1.600 |
51 | ĐẮK NÔNG | 1 | Bảo trì toàn bộ trụ sở, Thay mới khung ngoại cửa đi | 800 |
52 | KON TUM | 2 | Sửa chữa nhà làm việc và các hạng mục phụ trợ | 1.600 |
NHU CẦU BẢO TRÌ, SỬA CHỮA KHO VẬT CHỨNG NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-BTP ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Đv: triệu đồng
STT | TÊN ĐƠN VỊ | SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH | NỘI DUNG | TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ |
| TỔNG |
|
| 5.132 |
1 | HÀ NỘI | 3 | Toàn bộ hệ thống cửa sổ và cửa ra vào các bị mối xâm hại làm hư hỏng; Tường nhà bị bong tróc, ẩm mốc cần phải chát và sơn lại; hệ thống điện nước đã bị xuống cấp, nhiều thiết bị nhà vệ sinh đã bị hư hỏng cần phải thay thế.... Cần thay thế và sửa chữa các hạng mục trên để đảm bảo an toàn cho trụ sở. Bổ sung tủ, két bảo quản tài sản trong kho tang vật. | 380 |
2 | TP.HCM | 1 | Sơn lại toàn bộ, trát lại các vị trí hư hỏng, sửa mái tôn | 343 |
3 | NAM ĐỊNH | 1 | Sửa chữa phần mái kho tang vật bị dột, chát lại tường do bị bong tróc, chống thấm, quét sơn lại toàn bộ tường trong ngoài kho tang vật; sơn sửa lại hệ thống cửa sổ, cửa kho tang vật, sửa lại hệ thống điện trong kho, hệ thống thoát nước. | 222 |
4 | HÀ NAM | 2 | Nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị bong tróc mạnh | 200 |
5 | HẢI DƯƠNG | 1 | Sửa nền, cửa, tường, mái | 100 |
6 | HƯNG YÊN | 1 | Tu bổ, sửa chữa kho vật chứng bị xuống cấp | 100 |
7 | LONG AN | 1 | Sửa chữa, thay mới cửa, sơn bê, thay gạch.... | 100 |
8 | TIỀN GIANG | 1 | Sửa chữa, thay thế hệ thống cửa gỗ mối, mục | 100 |
9 | BẮC NINH | 3 | Chống mối kho vật chứng | 466 |
10 | BẮC GIANG | 1 | Sơn lại toàn bộ, trát lại các vị trí hư hỏng, sửa mái tôn | 100 |
11 | NGHỆ AN | 2 | Hiện nay nhà kho và một số hạng mục công trình đã bị hư hỏng xuống cấp như: nền nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị ẩm ướt rêu mốc, cửa xuống cấp không khóa được ... | 430 |
12 | HÀ TĨNH | 3 | Sửa chữa hệ thống đường điện, đường nước, hệ thống cửa, sửa và chống thấm | 433 |
13 | T/THIÊN HUẾ | 1 | Chống thấm, gia cố khung sắt, sơn sửa tường | 100 |
14 | BÀ RỊA-V/TÀU | 2 | Xuống cấp trầm trọng, không có la phông và hệ thống chống cháy, chống ẩm mốc, thông gió... | 399 |
15 | ĐỒNG NAI | 1 | Sơn nước chống ẩm,... | 141 |
16 | TÂY NINH | 2 | Chống thấm, thay tole, sơn P. | 200 |
17 | THÁI NGUYÊN | 1 | Thay mái, chống thấm mái, sơn bả,... | 490 |
18 | YÊN BÁI | 1 | Chống thấm, chống nứt mái, lát lại gạch nền, sơn tường, cửa, làm lại mái chống nóng | 490 |
19 | LÂM ĐỒNG | 1 | Xử lý nền bị sụp lún, nứt tường, sảnh bị động nước, hành lang, phòng họp, cột trước cửa trụ sở bị nứt trầm trọng, của các phòng bị xét, cạo, | 169 |
20 | ĐẮK LẮK | 1 | Chống thấm, gia cố khung sắt, sơn sửa tường | 171 |
NHU CẦU BẢO TRÌ, SỬA CHỮA KHO VẬT CHỨNG NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-BTP ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Đv: triệu đồng
STT | TÊN ĐƠN VỊ | SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH | NỘI DUNG | TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ |
| TỔNG |
|
| 8.177 |
1 | HÀ NỘI | 1 | Sơn chống thấm, bảo trì, sửa chữa | 100 |
2 | TP.HCM | 3 | Chống thấm, sơn sửa kho do sụt lún kho | 662 |
3 | CẦN THƠ | 1 | Hệ thống thoát nước, hệ thống thông gió xung quanh kho; Xây tường xung quanh kho thế hàng rào B40 đã bị sét; thay toàn bộ các cửa kho đã bị gãy, rỉ sét | 100 |
4 | NAM ĐỊNH | 1 | Sửa chữa, gia cố mái tôn, sửa chữa hệ thống điện, sơn sửa kho vật chứng | 100 |
5 | HÀ NAM | 1 | Toàn bộ hệ thống cửa sổ và cửa ra vào các bị mối xâm hại làm hư hỏng; Cần thay thế và sửa chữa các hạng mục trên để đảm bảo an toàn cho trụ sở. Bổ sung tủ, két bảo quản tài sản trong kho tang vật. | 100 |
6 | HẢI DƯƠNG | 1 | Tu sửa kho vật chứng: nền, cửa, tường, mái | 274 |
7 | HƯNG YÊN | 1 | chống thấm, thay tole, sơn P. | 155 |
8 | THÁI BÌNH | 1 | Chống dột, thấm và sơn lại tường; sửa khóa và sơn lại hệ thống cửa; sửa chữa hệ thống điện nước và nhà vệ sinh; Sơn tường rào; | 155 |
9 | BẾN TRE | 2 | Cải tạo, sửa chữa kho vật chứng và hàng rào xung quanh | 200 |
10 | ĐỒNG THÁP | 1 | Thay mái tole; xử lý nền bị sụp lún; sơn lại toàn bộ kho; thay hệ thống điện;... | 100 |
11 | AN GIANG | 3 | Nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị bong tróc mạnh | 523 |
12 | KIÊN GIANG | 1 | Chống thấm, gia cố khung sắt, sơn sửa tường | 150 |
13 | BẠC LIÊU | 1 | Sửa nền, cửa, tường, mái | 178 |
14 | TRÀ VINH | 1 | Cải tạo, sửa chữa kho vật chứng và hàng rào xung quanh | 583 |
15 | BẮC NINH | 2 | Tường nhà bị bong tróc, ẩm mốc cần phải chát và sơn lại; hệ thống điện nước đã bị xuống cấp, nhiều thiết bị nhà vệ sinh đã bị hư hỏng cần phải thay thế.... Cần thay thế và sửa chữa các hạng mục trên để đảm bảo an toàn cho trụ sở. Bổ sung tủ, két bảo quản tài sản trong kho tang vật. | 220 |
16 | BẮC GIANG | 1 | Sơn lại toàn bộ, trát lại các vị trí hư hỏng, sửa mái tôn | 155 |
17 | VĨNH PHÚC | 1 | Sửa chữa phần mái kho tang vật bị dột, chát lại tường do bị bong tróc, chống thấm, quét sơn lại toàn bộ tường trong ngoài kho tang vật; sơn sửa lại hệ thống cửa sổ, cửa kho tang vật, sửa lại hệ thống điện trong kho, hệ thống thoát nước. | 100 |
18 | PHÚ THỌ | 1 | Nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị bong tróc mạnh | 100 |
19 | THANH HÓA | 4 | Sửa nền, cửa, tường, mái | 610 |
20 | NGHỆ AN | 3 | Tu bổ, sửa chữa kho vật chứng bị xuống cấp | 402 |
21 | QUẢNG TRỊ | 1 | Sửa chữa, thay mới cửa, sơn bê, thay gạch.... | 100 |
22 | T/THIÊN HUẾ | 2 | Sửa chữa, thay thế hệ thống cửa gỗ mối, mục | 387 |
23 | BÀ RỊA-V/TÀU | 4 | Chống mối kho vật chứng | 400 |
24 | BÌNH THUẬN | 1 | Sơn lại toàn bộ, trát lại các vị trí hư hỏng, sửa mái tôn | 256 |
25 | BÌNH ĐỊNH | 2 | Hiện nay nhà kho và một số hạng mục công trình đã bị hư hỏng xuống cấp như: nền nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị ẩm ướt rêu mốc, cửa xuống cấp không khóa được ... | 390 |
26 | PHÚ YÊN | 1 | Sửa chữa hệ thống đường điện, đường nước, hệ thống cửa, sửa và chống thấm | 239 |
27 | NINH THUẬN | 2 | Chống thấm, gia cố khung sắt, sơn sửa tường | 200 |
28 | HÒA BÌNH | 1 | Xuống cấp trầm trọng, không có la phông và hệ thống chống cháy, chống ẩm mốc, thông gió... | 100 |
29 | SƠN LA | 1 | Sơn nước chống ẩm,... | 191 |
30 | LAI CHÂU | 1 | Chống thấm, thay tole, sơn P. | 100 |
31 | LÂM ĐỒNG | 1 | Thay mái, chống thấm mái, sơn bả,... | 350 |
32 | GIA LAI | 3 | Chống thấm, chống nứt mái, lát lại gạch nền, sơn tường, cửa, làm lại mái chống nóng | 300 |
33 | ĐẮK LẮK | 2 | Xử lý nền bị sụp lún, nứt tường, sảnh bị động nước, hành lang, phòng họp, cột trước cửa trụ sở bị nứt trầm trọng, của các phòng bị xét, cạo, | 200 |
NHU CẦU BẢO TRÌ, SỬA CHỮA KHO VẬT CHỨNG NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-BTP ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Đv: triệu đồng
STT | TÊN ĐƠN VỊ | SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH | NỘI DUNG | TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ |
| TỔNG |
|
| 5.573 |
1 | HÀ NỘI | 4 | Sơn chống thấm, bảo trì, sửa chữa | 468 |
2 | TP.HCM | 2 | Chống thấm, sơn sửa kho do sụt lún kho | 298 |
3 | CẦN THƠ | 1 | Thay toàn bộ các cửa kho đã bị gãy, rỉ sét; Sơn toàn bộ trong khuôn viên kho | 100 |
4 | NAM ĐỊNH | 1 | Sửa chữa, gia cố mái tôn, sửa chữa hệ thống điện, sơn sửa kho vật chứng | 100 |
5 | THÁI BÌNH | 2 | Cải tạo, sửa chữa kho vật chứng và hàng rào xung quanh | 260 |
6 | LONG AN | 1 | Tu sửa kho vật chứng: nền, cửa, tường, mái | 107 |
7 | ĐỒNG THÁP | 1 | chống thấm, thay tole, sơn P. | 107 |
8 | VĨNH LONG | 2 | Chống dột, thấm và sơn lại tường; sửa khóa và sơn lại hệ thống cửa; sửa chữa hệ thống điện nước và nhà vệ sinh; Sơn tường rào; | 200 |
9 | KIÊN GIANG | 1 | Cải tạo, sửa chữa kho vật chứng và hàng rào xung quanh | 100 |
10 | HẬU GIANG | 1 | Thay mái tole; xử lý nền bị sụp lún; sơn lại toàn bộ kho; thay hệ thống điện;... | 121 |
11 | CÀ MAU | 1 | Nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị bong tróc mạnh | 100 |
12 | VĨNH PHÚC | 2 | Chống thấm, gia cố khung sắt, sơn sửa tường | 271 |
13 | PHÚ THỌ | 1 | Sửa nền, cửa, tường, mái | 100 |
14 | THANH HÓA | 1 | Cải tạo, sửa chữa kho vật chứng và hàng rào xung quanh | 100 |
15 | QUẢNG TRỊ | 1 | Hệ thống điện nước đã bị xuống cấp, nhiều thiết bị nhà vệ sinh đã bị hư hỏng cần phải thay thế.... cần thay thế và sửa chữa các hạng mục trên để đảm bảo an toàn cho trụ sở. Bổ sung tủ, két bảo quản tài sản trong kho tang vật. | 180 |
16 | BÀ RỊA-V/TÀU | 2 | Sơn lại toàn bộ, trát lại các vị trí hư hỏng, sửa mái tôn | 200 |
17 | BÌNH THUẬN | 2 | Sửa chữa phần mái kho tang vật bị dột, chát lại tường do bị bong tróc, chống thấm, quét sơn lại toàn bộ tường trong ngoài kho tang vật; sơn sửa lại hệ thống cửa sổ, cửa kho tang vật, sửa lại hệ thống điện trong kho, hệ thống thoát nước. | 248 |
18 | ĐỒNG NAI | 2 | Nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị bong tróc mạnh | 200 |
19 | BÌNH PHƯỚC | 4 | Sửa nền, cửa, tường, mái | 400 |
20 | TÂY NINH | 1 | Tu bổ, sửa chữa kho vật chứng bị xuống cấp | 100 |
21 | PHÚ YÊN | 1 | Sửa chữa, thay mới cửa, sơn bê, thay gạch.... | 100 |
22 | NINH THUẬN | 1 | Sửa chữa, thay thế hệ thống cửa gỗ mối, mục | 136 |
23 | THÁI NGUYÊN | 1 | Chống mối kho vật chứng | 185 |
24 | BẮC KẠN | 1 | Sơn lại toàn bộ, trát lại các vị trí hư hỏng, sửa mái tôn | 100 |
25 | CAO BẰNG | 1 | Hiện nay nhà kho và một số hạng mục công trình đã bị hư hỏng xuống cấp như: nền nhà bị sụt lún, gạch lát nền bong tróc, sơn toàn bộ nhà bị ẩm ướt rêu mốc, cửa xuống cấp không khóa được ... | 148 |
26 | TUYÊN QUANG | 1 | Sửa chữa hệ thống đường điện, đường nước, hệ thống cửa, sửa và chống thấm | 256 |
27 | LÀO CAI | 1 | Chống thấm, gia cố khung sắt, sơn sửa tường | 258 |
28 | HÒA BÌNH | 1 | Xuống cấp trầm trọng, không có la phông và hệ thống chống cháy, chống ẩm mốc, thông gió... | 100 |
29 | SƠN LA | 2 | Sơn nước chống ẩm,... | 216 |
30 | ĐIỆN BIÊN | 2 | chống thấm, thay tole, sơn P. | 214 |
31 | GIA LAI | 1 | Thay mái, chống thấm mái, sơn bả,... | 100 |
1 Tính đến hết kế hoạch đầu tư năm 2021, có 761/765 cơ quan THADS từng được đầu tư xây dựng trụ sở, còn 04 đơn vị chưa được đầu tư trụ sở (gồm các Chi cục: Tp.Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh; huyện Thanh Trì, huyện Gia Lâm Thành phố Hà Nội và huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng).
2 Hơn 600 trụ sở.
3 Nhu cầu kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng hàng năm của toàn Hệ thống THADS khoảng 150 tỷ đồng.
4 Hàng năm chi bố trí được khoảng 29 tỷ đồng cho công tác bảo trì, sửa chữa trụ sở làm việc.
5 Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 06/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác thi hành án dân sự và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính.
6 Tháng 6/1993, số lượng biên chế 1.126 người (gồm 700 CHV và 426 cán bộ). Năm 2008 (năm trước khi có Luật THADS 2008), toàn Hệ thống được giao 7.651 biên chế (tăng 6.525 biên chế so với 6/1993. Năm 2021, Hệ thống THADS được giao 8.960 biên chế (tăng 7.834 biên chế so với tháng 6/1993, tăng 1.309 so với năm 2008, tương ứng với mức tăng 696% và 17%)
7 Khoản 1, 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
8 Luật Đầu tư công năm 2014 và Luật đầu tư công năm 2019.
9 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
10 Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
11 Khoản Điều 2 Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
12 Quyết định 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022.
13 Điều 30 Nghị định 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
14 Số nguyên giá thực tế của các cơ quan THADS
- 1Thông tư 131/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý kho vật chứng trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành ban hành
- 2Thông tư 01/2017/TT-BTP quy định quản lý kho vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông báo 05/TB-BTP năm 2021 về kết luận của Thứ trưởng Mai Lương Khôi tại buổi làm việc với Tổng cục Thi hành án dân sự về công tác quản lý vật chứng và kho vật chứng của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 3Nghị quyết 37/2012/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 do Quốc hội ban hành
- 4Thông tư 11/2012/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Thông tư 131/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý kho vật chứng trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành ban hành
- 9Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 11Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 12Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 14Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân,Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Quốc hội ban hành
- 15Thông tư 01/2017/TT-BTP quy định quản lý kho vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 16Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 17Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 18Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
- 21Luật Đầu tư công 2019
- 22Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 23Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 24Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Quốc hội ban hành
- 26Quyết định 96/QĐ-BTP năm 2020 ban hành "quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương" do Bộ Tư pháp ban hành
- 27Quyết định 3056/QĐ-BTP năm 2019 về tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng cho các cơ quan Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
- 28Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 29Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 30Thông báo 05/TB-BTP năm 2021 về kết luận của Thứ trưởng Mai Lương Khôi tại buổi làm việc với Tổng cục Thi hành án dân sự về công tác quản lý vật chứng và kho vật chứng của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 31Thông tư 03/2021/TT-BXD về QCVN 04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành
- 32Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 33Thông tư 12/2021/TT-BXD về định mức xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 34Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 35Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 36Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư công của Bộ Tư pháp
Quyết định 1694/QĐ-BTP năm 2022 phê duyệt Đề án "Bảo trì, sửa chữa trụ sở, kho vật chứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2023-2025" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1694/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/08/2022
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Mai Lương Khôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực