Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1690/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/06/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003 của Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày l1/06/2002 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học và Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp”.
Điều 2. Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp được áp dụng từ năm tài chính 2006.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Giám đốc Trung tâm Tin học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM, THÔNG TIN ĐƯỢC ĐĂNG TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1690/QĐ-BTP ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Văn bản này quy định chế độ nhuận bút trả cho tác giả hoặc đồng tác giả (dưới đây gọi là tác giả) hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và chế độ thù lao trả cho những người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm như: biên tập tác phẩm, sưu tầm tư liệu, cung cấp văn bản, thông tin hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp định kỳ tác phẩm báo chí đã đăng tại các báo, tạp chí, bản tin khác thuộc Bộ để đăng lại trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
Việc cung cấp tác phẩm, thông tin để đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Quy chế Cung cấp và cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
1. Chế độ nhuận bút, thù lao này được áp dụng đối với các tác phẩm: bài viết, tin sự kiện, tin – bài dịch ngược, tin – bài dịch xuôi, tác phẩm nhiếp ảnh, bài phỏng vấn, giải đáp pháp luật và các thông tin khác được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (bao gồm Trang thông tin điện tử Bộ Tư pháp trên Internet và Trang thông tin điều hành Bộ Tư pháp).
2. Tác phẩm khai thác từ các Trang thông tin điện tử khác được đăng lại trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp không thuộc đối tượng áp dụng của Chế độ này.
Trong văn bản này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhuận bút là khoản tiền do Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (dưới đây gọi là Ban biên tập) trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
2. Nhuận bút khuyến khích là khoản tiền do Ban biên tập trả thêm cho tác giả nhằm khuyến khích tác giả sáng tạo tác phẩm báo chí xuất sắc, có giá trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn hoặc những trường hợp đặc biệt khác.
3. Thù lao là khoản tiền do Ban biên tập trả cho người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm như: biên tập tác phẩm, sưu tầm, cung cấp tư liệu, văn bản, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
4. Tin, bài dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt Nam gọi là dịch xuôi. Tin, bài dịch từ tiếng Việt Nam ra tiếng Anh gọi là dịch ngược.
5. Một trang A4 là một trang có số từ tương đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 14.
1. Quỹ nhuận bút dùng để trả nhuận bút và thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp do Bộ Tư pháp giao cho Trung tâm Tin học theo dự toán được duyệt.
2. Hàng năm, căn cứ vào số thực chi Quỹ nhuận bút của năm trước và kế hoạch hoạt động của năm sau, Ban biên tập và Trung tâm Tin học lập dự toán Quỹ nhuận bút trình Bộ trưởng phê duyệt.
3. Việc quản lý và quyết toán Quỹ nhuận bút được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quỹ nhuận bút cuối năm chi không hết được chuyển sang năm sau.
Điều 5. Nguyên tắc trả nhuận bút và thù lao
l. Mức nhuận bút và thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp do Trưởng Ban biên tập quyết định theo quy định tại Chế độ này.
2. Căn cứ vào quyết định chi trả nhuận bút, thù lao của Trưởng Ban biên tập, Giám đốc Trung tâm Tin học được uỷ quyền thực hiện việc thanh toán tiền nhuận bút và thù lao.
Tiền nhuận bút, thù lao được thanh toán hàng tháng cho các đối tượng được hưởng.
3. Mức nhuận bút trả cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm phải căn cứ vào thể loại tác phẩm, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội của tác phẩm, đồng thời khuyến khích hoạt động sáng tạo của tác giả.
4. Mức thù lao trả cho người thực hiện việc sưu tầm tư liệu, cung cấp văn bản, thông tin hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp định kỳ tác phẩm báo chí để đăng lại phải căn cứ vào tính chất, đặc trưng, chất lượng của thông tin, tư liệu, tác phẩm được cung cấp và mức độ đóng góp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
Ban biên tập, bộ phận giúp việc Ban biên tập được hưởng thù lao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
1. Bài viết được tính theo trang A4.
2. Tin viết, giải đáp pháp luật được tính theo ½ trang A4.
3. Một bài, tin từ 100 đến 350 từ thì được tính tròn thành ½ trang A4.
4. Một bài, tin từ trên 350 đến dưới 600 từ thì được tính tròn thành 1 trang A4.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHI NHUẬN BÚT, CHI THÙ LAO
Tác phẩm được phân loại theo các nhóm: bài viết, tin viết, bài dịch, tin dịch, ảnh minh họa, bài phỏng vấn, giải đáp pháp luật.
1. Bài viết: Có sự tổng hợp, so sánh, nghiên cứu, phát hiện vấn đề mới; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn nhưng bảo đảm bài viết dễ đọc, dễ hiểu.
2. Tin viết: Phản ánh, tường thuật sự kiện; có sự so sánh, đánh giá các sự kiện; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
3. Tin, bài dịch ngược: Dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tin tiếng Việt liên quan; có lựa chọn thông tin, tổng hợp, xâu chuỗi nội dung thông tin.
4. Tin, bài dịch xuôi: Dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tin tiếng nước ngoài liên quan; có lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội dung vấn đề.
5. Đối với các loại ảnh: là ảnh chụp có chất lượng, minh hoạ rõ nét cho tin, bài.
6. Bài phỏng vấn: Chủ đề bài phỏng vấn đề cập vấn đề xã hội đang quan tâm; nội dung câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ ràng; thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn.
7. Giải đáp pháp luật: Trả lời những câu hỏi của bạn đọc về pháp luật.
Điều 8. Hệ số nhuận bút đối với tác phẩm
1. Áp dụng khung hệ số nhuận bút đối với từng loại tác phẩm quy định tại Điều 7 của Chế độ này:
TT | Thể loại | Hệ số | Đơn vị tính |
1 | Bài viết | 02 - 04 | 01 trang A4 |
2 | Tin viết | 01 - 1,5 | ½ trang A4 |
3 | Bài dịch ngược | 1,2 - 2,4 | 01 trang A4 |
4 | Tin dịch ngược | 0,8 | ½ trang A4 |
5 | Bài dịch xuôi | 01 - 02 | 01 trang A4 |
6 | Tin dịch xuôi | 0,6 | ½ trang A4 |
7 | Ảnh | 0,5 - 01 | 01 ảnh |
8 | Bài phỏng vấn | 1,5 - 03 | 01 trang A4 |
9 | Giải đáp pháp luật | 01 - 1,5 | ½ trang A4 |
2. Tác phẩm là bài viết, tin viết trực tiếp bằng tiếng Anh được trả nhuận bút bằng 150% tổng nhuận bút của tác phẩm tương ứng viết bằng tiếng Việt.
3. Tác phẩm là bài viết đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do Trưởng Ban biên tập quyết định nhưng không dưới 50% nhuận bút của thể loại tương ứng được đăng lần đầu trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
4. Đối với tác phẩm viết thông qua hình thức phỏng vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thoả thuận.
5. Tác phẩm được hưởng nhuận bút khuyến khích, mức nhuận bút khuyến khích do Trưởng Ban biên tập quyết định nhưng tối đa không quá mức nhuận bút của tác phẩm được hưởng nhuận bút khuyến khích đó.
6. Tác giả là thành viên Ban biên tập, bộ phận giúp việc Ban biên tập sáng tạo tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 2 của Chế độ này ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% nhuận bút.
7. Định mức đối với tin, bài dịch chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp phải thuê biên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho người biên dịch là thành viên của Ban biên tập.
Điều 9. Cách tính tổng nhuận bút của một tác phẩm
Tổng nhuận bút | = | Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút | x | Hệ số nhuận bút/1đơn vị tính | x | Số đơn vị tính | + | Nhuận bút khuyến khích (nếu có) |
Trong đó, giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
1. Đối với văn bản, thông tin hướng dẫn nghiệp vụ, tư liệu sưu tầm được cung cấp nhất thời thì tùy theo tính chất và chất lượng văn bản, thông tin, tư liệu cung cấp, Ban Biên tập và người cung cấp thoả thuận mức thù lao cụ thể nhưng tối đa không quá 5% mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
2. Đối với văn bản, thông tin hướng dẫn nghiệp vụ được cung cấp có tính thường xuyên hoặc định kỳ thì tùy theo tính chất, số lượng và chất lượng văn bản, thông tin cung cấp, Ban Biên tập và người cung cấp thoả thuận mức thù lao cụ thể bằng Hợp đồng thoả thuận cung cấp văn bản, thông tin.
3. Đối với tác phẩm báo chí đã đăng tại các báo, tạp chí, bản tin khác thuộc Bộ được cung cấp định kỳ để đăng lại trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp thì tuỳ theo thể loại, số lượng và chất lượng tác phẩm cung cấp, Ban Biên tập và đơn vị cung cấp thoả thuận mức thù lao cụ thể bằng Hợp đồng thoả thuận cung cấp tác phẩm.
4. Thành viên Ban biên tập, bộ phận giúp việc Ban biên tập được hưởng thù lao cố định hàng tháng theo mức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cho việc biên tập, duyệt tác phẩm, văn bản, thông tin, tư liệu và các công việc khác để duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung chế độ nhuận bút, thù lao
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh với Ban Biên tập, Trung tâm Tin học để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung Chế độ này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013 về Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp
- 2Quyết định 467/QĐ-UBDT năm 2013 về Quy chế quản lý, sử dụng và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc
- 3Quyết định 728/QĐ-BHXH năm 2014 về chế độ nhuận bút, thù lao trên trang tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 1Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 2Nghị định 62/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 3Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP do Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 467/QĐ-UBDT năm 2013 về Quy chế quản lý, sử dụng và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc
- 5Quyết định 728/QĐ-BHXH năm 2014 về chế độ nhuận bút, thù lao trên trang tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 1690/QĐ-BTP năm 2006 ban hành Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1690/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2006
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Uông Chu Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra