- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Nhà ở 2014
- 4Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 429/QĐ-TTg năm 2023 sửa đổi Quyết định 257/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng
- 7Quyết định 219/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 425/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1685/QĐ-TTg | Hà Nội ngày 26 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2045, TỶ LỆ 1/10.000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 425/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang tại Tờ trình số 397/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2023 về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 và Báo cáo thẩm định số 238/BC-BXD ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Bộ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 với những nội dung như sau:
1. Phạm vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch
a) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của thành phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng hiện hữu (Đô thị Bắc Giang).
b) Quy mô: Diện tích quy hoạch khoảng 25.830 ha. Trong đó, thành phố Bắc Giang khoảng 6.656 ha; huyện Yên Dũng khoảng 19.174 ha.
c) Thời hạn quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030; giai đoạn dài hạn đến năm 2045.
2. Mục tiêu quy hoạch
- Cụ thể hoá các định hướng chiến lược của Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan để xây dựng và phát triển đô thị Bắc Giang trở thành một đô thị trung tâm, cửa ngõ quan trọng phía Đông Bắc của vùng Thủ đô Hà Nội.
- Đến năm 2030, hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phù hợp với Quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.
- Đến năm 2030, phấn đấu xây dựng đô thị Bắc Giang trở thành đô thị loại I. Trong đó sáp nhập toàn bộ địa giới hành chính huyện Yên Dũng vào thành phố Bắc Giang nhằm mở rộng không gian phát triển phù hợp với tiềm năng, lợi thế, vị trí, vai trò của đô thị Bắc Giang.
- Làm cơ sở lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung của đô thị theo quy hoạch.
3. Tính chất đô thị
- Là đô thị trung tâm phía Đông Bắc của vùng Thủ đô Hà Nội, cửa ngõ xuất nhập khẩu, trung tâm tiếp vận - trung chuyển hàng hóa của vùng Thủ đô Hà Nội với cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn); đầu mối kinh doanh - thương mại quan trọng của vùng với các tỉnh Đông Bắc của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
- Là đô thị loại I (thành phố trực thuộc tỉnh), trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội và khoa học, kỹ thuật của tỉnh Bắc Giang.
- Là đô thị xanh và thông minh, trung tâm phát triển của vùng trọng điểm kinh tế (vùng Tây Nam của tỉnh) với động lực phát triển chính là công nghiệp, dịch vụ, đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch - nghỉ dưỡng, có sức lan tỏa mạnh, lôi kéo phát triển các vùng khác trong tỉnh.
- Có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng - an ninh.
4. Các chỉ tiêu phát triển đô thị
a) Dân số quy hoạch:
- Đến năm 2030, dân số đô thị Bắc Giang khoảng 472.000 người. Trong đó, dân số nội thị khoảng 370.000 người, chiếm 78,39% tổng dân số.
- Đến năm 2045, dân số đô thị Bắc Giang khoảng 666.000 người. Trong đó, dân số nội thị khoảng 596.000 người, chiếm 89,49% tổng dân số.
b) Đất đai quy hoạch:
- Đến năm 2030, đất dân dụng khoảng 3.570 ha, đạt bình quân khoảng 96 m²/người.
- Đến năm 2045, đất dân dụng khoảng 5.323 ha, đạt bình quân khoảng 89 m²/người.
5. Tầm nhìn, chiến lược phát triển đô thị
Xây dựng đô thị Bắc Giang trở thành thành phố xanh và thông minh với các trung tâm chuyên ngành cấp vùng, hỗ trợ phát triển liên vùng; là trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, dịch vụ, khoa học, kỹ thuật, du lịch và giáo dục của tỉnh Bắc Giang, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, một đô thị có môi trường sống tốt, gắn với cảnh quan thiên nhiên. Với 4 chiến lược phát triển:
(1) Bảo vệ và thúc đẩy sự đa dạng của các ngành sản xuất ở Bắc Giang;
(2) Phát triển đô thị năng động, đa trung tâm;
(3) Làm nổi bật yếu tố tự nhiên để tăng cường sức hấp dẫn của đô thị;
(4) Phát triển giao thông đa phương thức.
6. Mô hình và cấu trúc phát triển đô thị
Đô thị Bắc Giang phát triển theo mô hình đô thị đa cực - đa trung tâm, theo nét đặc trưng riêng của từng khu vực, với nhiều trung tâm khác nhau, có tính chất độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau, mỗi trung tâm đều có tiêu chí của đô thị nén và được liên kết với nhau bằng hệ thống giao thông công cộng:
- Phát triển 3 cực trung tâm đô thị hiện hữu (thành phố Bắc Giang, thị trấn Nham Biền, thị trấn Tân An) và tạo ra bản sắc riêng biệt của từng khu vực cùng với việc kiểm soát đô thị hiệu quả;
- Phát triển cấu trúc đô thị dựa vào các yếu tố tự nhiên là lấy núi Nham Biền và dòng sông Thương làm trung tâm và tác động ngược trở lại sự phát triển đô thị;
- Kết hợp vùng thoát lũ dọc theo hai bên bờ sông và vùng sản xuất nông nghiệp nhằm ứng phó với nguy cơ xảy ra lũ lụt và duy trì các sản phẩm nông nghiệp địa phương.
7. Định hướng phát triển không gian đô thị
a) Định hướng không gian tổng thể:
- Với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá, xã hội của tỉnh Bắc Giang, là điểm kết nối các đô thị trong hệ thống đô thị của tỉnh và vùng phụ cận. Phát triển không gian đô thị Bắc Giang có tính liên kết giữa không gian thành phố Bắc Giang hiện hữu và khu vực mở rộng huyện Yên Dũng với mục tiêu xây dựng thành phố Bắc Giang trở thành đô thị loại I. Mô hình cấu trúc đô thị được phân bố thành 3 trung tâm bao gồm: (i) Khu vực lõi thành phố Bắc Giang hiện hữu; (ii) Khu vực thị trấn Tân An và (iii) Khu vực thị trấn Nham Biền.
- Không gian đô thị Bắc Giang định hướng phát triển theo mô hình 3 cực phát triển đô thị và các trung tâm, kết nối thông qua 3 hành lang giao thông là 3 tuyến đường vành đai. Các trung tâm đô thị phát triển dựa trên cấu trúc khung tự nhiên với trái tim là núi Nham Biền và dòng sông Thương. Khai thác tối đa không gian cảnh quan tự nhiên hai bên bờ sông Thương và núi Nham Biền, phát triển đô thị xanh, sinh thái. Phát triển mở rộng đô thị kết hợp cải tạo chỉnh trang trong các khu vực đô thị, làng xóm hiện trạng; phát triển các trung tâm cấp vùng về đổi mới sáng tạo, dịch vụ thương mại, y tế - giáo dục, công nghiệp công nghệ cao tại thành phố Bắc Giang, chia sẻ, hỗ trợ chức năng về kinh tế, văn hóa với vùng Thủ đô Hà Nội, kết nối phát triển với các địa phương trong vùng Đông Bắc Bộ.
- Định hướng về hình ảnh đô thị và không gian kiến trúc, nâng tầm vị thế tương xứng với chức năng đô thị loại I bằng các giải pháp: Chỉnh trang đô thị, nâng cấp các tuyến phố nhằm bảo đảm hài hòa trong không gian kiến trúc đô thị; bổ sung các không gian xanh, công viên, quảng trường trong đô thị, đặc biệt thiết kế các không gian công cộng gắn với dòng sông Thương; nâng cao mật độ xây dựng, xen cấy ở những vị trí phù hợp, hạn chế tối đa đền bù giải tỏa ở mức thấp nhất; phát triển đô thị hài hòa giữa các khu vực phát triển mới và các khu vực hiện trạng cải tạo; áp dụng các giải pháp thiết kế xanh, thông minh để phát triển không gian, hạ tầng đô thị; chú trọng cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện trạng, bảo vệ các không gian làng xóm truyền thống, bảo tồn các không gian công cộng, không gian văn hóa truyền thống, di tích văn hóa lịch sử, cảnh quan sinh thái tự nhiên; hình thành các vùng đệm xanh bao quanh nhằm bảo vệ và hạn chế đô thị hóa tự phát, tránh phá vỡ các không gian cấu trúc đô thị truyền thống.
- Xây dựng tuyến hành lang sinh thái dọc hai bên bờ sông Thương và núi Nham Biền được tạo lập từ cảnh quan sinh thái tự nhiên gắn với bảo tồn các không gian văn hóa, lịch sử, làng xóm hiện có. Là nơi cung cấp các dịch vụ sinh thái, du lịch, thể thao, nghỉ dưỡng chất lượng cao. Hình thành các công viên sinh thái bán ngập tại các khu vực có nguy cơ bị ngập lụt, giảm thiểu tác động đến môi trường, tạo nên sự đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái và tăng cường khả năng chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức giao thông liên kết không gian ba cực phát triển đô thị với các không gian đô thị khác trong vùng. Tuyến vành đai 3 kết nối không gian đô thị với các vùng lân cận; tuyến vành đai 2 kết nối các phân khu chức năng trong đô thị và tuyến vành đai 1 kết nối các trung tâm đô thị; nghiên cứu mô hình TOD trong phát triển đô thị nhằm khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng, giảm phát thải CO2.
- Phát triển mạng lưới không gian xanh đô thị gắn với chiến lược phát triển ba dòng sông. Định hướng sông Cầu phát triển hệ thống các bến cảng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu vận tải hàng hóa; sông Thương với các chức năng phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí và bảo tồn các giá trị cảnh quan tự nhiên; sông Lục Nam phát triển các không gian cảng hỗn hợp phục vụ cho du lịch gắn với văn hóa tín ngưỡng và trải nghiệm.
b) Định hướng khu vực nội thị, ngoại thị:
- Khu vực nội thị:
+ Đến năm 2030, khu vực nội thị bao gồm các phường, xã: Thọ Xương, Trần Nguyên Hãn, Ngô Quyền, Hoàng Văn Thụ, Mỹ Độ, Lê Lợi, Trần Phú, Xương Giang, Đa Mai, Dĩnh Kế, Dĩnh Trì, Tân Mỹ, Đồng Sơn, Tân Tiến, Song Mai, Song Khê, Nham Biền, Hương Gián, Tiền Phong, Nội Hoàng, Tân Liễu, Cảnh Thụy, Tân An, Lão Hộ. Diện tích: 14.464,87 ha, chiếm 56%.
+ Đến năm 2045, khu vực nội thị bao gồm các đơn vị hành chính thuộc giai đoạn 2030 và bổ sung các đơn vị hành chính phường, xã: Yên Lư, Xuân Phú, Tiến Dũng. Diện tích: 18.450,62 ha, chiếm 71,43%.
- Khu vực ngoại thị:
+ Đến năm 2030, khu vực ngoại thị bao gồm các xã: Yên Lư, Xuân Phú, Tiến Dũng, Quỳnh Sơn, Trí Yên, Lãng Sơn, Đức Giang, Tư Mại, Đồng Phúc, Đồng Việt. Diện tích: 11.364,96 ha, chiếm 44%.
+ Đến năm 2045, khu vực ngoại thị bao gồm các xã: Quỳnh Sơn, Trí Yên, Lãng Sơn, Đức Giang, Tư Mại, Đồng Phúc, Đồng Việt. Diện tích: 7.379,21 ha, chiếm 28,57%.
c) Định hướng phát triển các phân khu chức năng đô thị:
Khu vực nội thị được chia thành 9 phân khu đô thị làm cơ sở lập các quy hoạch phân khu đô thị để quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung của đô thị theo quy hoạch:
- Phân khu 1: Khu đô thị trung tâm hiện hữu; diện tích khoảng 1.466 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 180.310 người; thuộc trung tâm thành phố Bắc Giang, bao gồm các phường, xã: Dĩnh Kế, Dĩnh Trì, Hoàng Văn Thụ, Lê Lợi, Trần Phú, Ngô Quyền, Trần Nguyên Hãn, Thọ Xương, Xương Giang. Định hướng phát triển: Là khu vực trung tâm nội thành lịch sử thành phố Bắc Giang, tôn trọng cấu trúc đô thị hiện trạng, sử dụng đất đối với các khu dân cư hiện hữu; tập trung cải tạo hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên khu vực để nâng cao chất lượng sống của cư dân, là trung tâm dịch vụ - thương mại và kinh tế của thành phố; định hướng di dời dần những cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ không phù hợp với sự phát triển bền vững của đô thị (công nghiệp nặng, công nghiệp gây ô nhiễm môi trường) và chuyển đổi các nhà máy cũ đó thành các không gian công cộng như công viên, thương mại dịch vụ, văn phòng, bảo tàng... Tăng cường và cải tạo các không gian công cộng ven sông mới nhằm tạo ra nhiều không gian vui chơi giải trí kết nối cộng đồng và tăng sức hấp dẫn cho khu trung tâm đô thị.
- Phân khu 2: Khu đô thị phức hợp, trung tâm mới đa năng; diện tích khoảng 2.247 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 105.000 người; thuộc các phường, xã: Lê Lợi, Dĩnh Kế, Tân Tiến, Hương Gián, Dĩnh Trì, Xuân Phú và thị trấn Tân An. Định hướng phát triển: Là khu đô thị phía Đông Nam đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn; là khu đô thị phức hợp, trung tâm mới đa năng của tỉnh và đô thị Bắc Giang; tập trung phát triển các chức năng trung tâm cấp vùng, cấp tỉnh, cấp đô thị trên cơ sở khai thác hai bên tuyến đường tỉnh ĐT.293 và trục Bắc - Nam mới.
- Phân khu 3: Khu đô thị đầu mối - thương mại dịch vụ; diện tích khoảng 1.914 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 46.790 người, thuộc các xã Đồng Sơn, Song Khê, Nội Hoàng, Tiền Phong. Định hướng phát triển: Là khu đô thị dịch vụ đa chức năng bao gồm: đô thị - dịch vụ - công nghiệp; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở với các dịch vụ hạ tầng xã hội đồng bộ, phục vụ nhu cầu phát triển dân cư mới của đô thị Bắc Giang và vùng lân cận; là trung tâm logistic phía Tây Nam thành phố Bắc Giang gắn với cảng sông Đồng Sơn và cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, với mô hình công viên Logistics đô thị; ưu tiên các chức năng phát triển thuận lợi trong việc kết nối vùng, phát triển các trung tâm logistic quốc tế - trung tâm tiếp vận, trung chuyển hàng hóa kết nối với Trung Quốc thông qua cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn).
- Phân khu 4: Khu đô thị phía Tây Bắc; diện tích khoảng 1.537 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 52.800 người; thuộc các phường, xã: Mỹ Độ, Đa Mai, Song Mai, Tân Mỹ, Song Khê, Nội Hoàng và Đồng Sơn. Định hướng phát triển: Là khu đô thị mới phía Tây sông Thương gắn với trung tâm dịch vụ thương mại tổng hợp, các cụm công nghiệp và làng nghề hiện trạng, trung tâm y tế, giáo dục cấp tỉnh, khu du lịch sinh thái ngòi Đa Mai; phát triển đô thị mới sinh thái chất lượng cao gắn với dịch vụ du lịch sinh thái ngòi Đa Mai và phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng có khả năng bị ngập lụt.
- Phân khu 5: Khu đô thị sinh thái phía Bắc; diện tích khoảng 907 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 20.400 người; thuộc các xã: Song Mai, Đa Mai. Định hướng phát triển: Là khu ở sinh thái chất lượng cao gắn với dịch vụ du lịch đồi Quảng Phúc, núi Nghĩa Trung, du lịch sinh thái nông nghiệp - thủy sản, trung tâm dưỡng lão - dịch vụ xã hội, khu sản xuất và thực nghiệm nông nghiệp công nghệ cao; phát triển mật độ thấp phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng có khả năng bị ngập lụt.
- Phân khu 6: Khu đô thị cửa ngõ phía Đông; diện tích khoảng 2.048 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 60.000 người; thuộc thị trấn Tân An và các xã: Lão Hộ, Xuân Phú. Định hướng phát triển: Là khu đô thị phụ trợ gắn với cửa ngõ nông nghiệp, ngòi Mân chảy ra sông Lục Nam, đồi núi thấp khu vực Lão Hộ, Quỳnh Sơn và khu du lịch Tây Yên Tử; tập trung phát triển đô thị song song với việc hoàn thiện đường vành đai 5 Vùng Thủ đô Hà Nội, các khu công nghiệp quy mô lớn cấp tỉnh nằm cận kề như khu công nghiệp Yên Sơn, Yên Sơn - Bắc Lũng, cụm công nghiệp Lan Mẫu. Khai thác phát triển các chức năng gắn với cửa ngõ phía Đông, trục vành đai 2 đô thị. Khai thác ngòi Mân, cảnh quan tự nhiên phát triển khu đô thị sinh thái Lão Hộ gắn với công viên vui chơi giải trí phía Đông đô thị Bắc Giang.
- Phân khu 7: Khu du lịch sinh thái núi Nham Biền; diện tích khoảng 2.599 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 24.700 người; thuộc thị trấn Nham Biền và các xã: Đồng Sơn, Nội Hoàng, Tiền Phong, Tân Liễu, Yên Lư. Định hướng phát triển: Là khu đô thị sinh thái gắn với dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tín ngưỡng, tôn giáo. Là khu vực bảo vệ môi trường cảnh quan sinh thái lâm nghiệp, tạo ra nét đặc trưng và đóng vai trò lá phổi xanh cho đô thị Bắc Giang.
- Phân khu 8: Khu đô thị sáng tạo và sản xuất; diện tích khoảng 4.378 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 90.000 người; thuộc thị trấn Nham Biền và các xã: Yên Lư, Cảnh Thụy, Tiến Dũng. Định hướng phát triển: Là khu đô thị sáng tạo và sản xuất, cực phát triển kinh tế mới của đô thị Bắc Giang; là khu đô thị cửa ngõ phía Nam, đầu mối giao thông quan trọng kết nối với các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh; tập trung phát triển Khu đô thị nghiên cứu sáng tạo gắn với sản xuất, trở thành cực phát triển kinh tế mới phía Nam của đô thị Bắc Giang; xác định định hướng cụ thể và bền vững cho các khu công nghiệp để tạo ra một khu hỗn hợp (công nghiệp - đô thị - dịch vụ) đáng sống và làm việc.
- Phân khu 9: Khu vực hành lang xanh, công viên vui chơi giải trí dọc sông Thương; dân số đến năm 2045 khoảng 16.000 người; diện tích khoảng 1.354 ha; thuộc một phần thị trấn Nham Biền và các phường, xã: Song Mai, Đa Mai, Thọ Xương, Trần Phú, Mỹ Độ, Lê Lợi, Đồng Sơn, Tân Tiến, Tân Liễu, Hương Gián, Xuân Phú, Tiến Dũng. Định hướng phát triển: Là hành lang xanh, công viên vui chơi giải trí ven sông, dịch vụ du lịch đường thủy, công viên sinh thái bán ngập, gắn với hành lang thoát lũ sông Thương; cải tạo và bảo vệ hệ thống đê bao, tạo hành lang thoát lũ bền vững cho đô thị nhằm phát triển thành hành lang xanh đa chức năng dọc sông Thương, trở thành trục cảnh quan sinh thái chính của đô thị Bắc Giang.
d) Định hướng phát triển khu vực dân cư nông thôn:
Khu vực dân cư nông thôn bao gồm 7 xã (Lãng Sơn, Quỳnh Sơn, Trí Yên, Đức Giang, Tư Mại, Đồng Việt, Đồng Phúc) làm cơ sở lập các quy hoạch chung xây dựng các xã, để quản lý phát triển, đầu tư xây dựng các điểm dân cư nông thôn, khu vực sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Định hướng phát triển:
- Xây dựng phát triển các khu vực dân cư nông thôn gắn với phong tục tập quán của từng địa phương trên cơ sở bổ sung các tiêu chí về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao (theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025).
- Khu trung tâm xã cần tổ chức trên cơ sở hiện trạng và mở rộng nằm trên trục đường liên xã, bao gồm các công trình hành chính, y tế, giáo dục, văn hóa - thể dục thể thao, thương mại dịch vụ phục vụ toàn xã và kết nối thuận lợi các khu vực lân cận thuận lợi.
- Tổ chức các điểm hỗ trợ sản xuất với chức năng chính là dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo quản thu hoạch gắn với trung tâm xã.
- Phát triển các điểm dân cư trong hành lang du lịch với các mô hình du lịch sinh thái, trồng cây đặc sản. Bảo tồn và phát huy các không gian văn hoá truyền thống, kết hợp phát triển du lịch gắn với chùa Vĩnh Nghiêm nhằm phát triển chuỗi du lịch trong tương lai cho khu vực nông thôn.
- Phát triển mô hình làng chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trang trại rau an toàn được xây dựng tập trung, góp phần quan trọng vào tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hiện đại, bền vững.
đ) Định hướng phát triển hệ thống trung tâm, công viên, cây xanh và không gian mở:
- Định hướng phát triển hệ thống trung tâm: Hệ thống trung tâm đô thị Bắc Giang được phát triển theo hướng bán tập trung - đa trung tâm, được phân bố đều khắp đô thị, trong đó hệ thống các trung tâm mới sẽ được phân bổ tập trung về phía Đông Nam nhằm tạo động lực phát triển đô thị tại khu vực này:
+ Hệ thống trung tâm hành chính - chính trị được phân thành 3 cấp:
. Trung tâm hành chính - chính trị cấp tỉnh, tại vị trí hiện hữu, nằm trên trục đường Hùng Vương: Dự kiến di dời về khu vực thị trấn Tân An và xã Hương Gián, trên trục đường tỉnh ĐT.293.
. Trung tâm hành chính - chính trị cấp đô thị: Giữ nguyên vị trí hiện nay tại phía Tây đường tỉnh ĐT.293.
. Trung tâm hành chính cấp xã, phường: Sắp xếp trụ sở, tập trung cải tạo chỉnh trang và dần chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp khi sáp nhập các đơn vị hành chính.
+ Hệ thống trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng, văn hóa - thể dục thể thao:
. Tiếp tục hoàn thiện xây dựng đồng bộ trung tâm logictics quốc tế tại xã Song Khê, phát triển mới trung tâm logictics, chợ đầu mối quốc tế tại xã Đồng Sơn gắn với cảng Đồng Sơn, cảng Tân Tiến.
. Duy trì, cải tạo và nâng cấp mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao cấp tỉnh hiện có. Tính toán di dời các công trình không còn phù hợp sang khu vực quy hoạch mới phía Đông, sau di dời ưu tiên chuyển đổi sang chức năng hỗn hợp, cây xanh công viên cho khu vực trung tâm.
+ Xây dựng mới Khu trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh Bắc Giang (Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan hành chính cấp tỉnh...); vị trí: phía Bắc đường tỉnh ĐT.293, tại thị trấn Tân An và xã Hương Gián, huyện Yên Dũng.
+ Xây dựng mới Khu trung tâm công cộng (bảo tàng, thư viện, cung thiếu nhi, nhà khách, hội trường đa năng của tỉnh...); vị trí: phía Bắc đường tỉnh ĐT.293, tại thị trấn Tân An, huyện Yên Dũng.
+ Xây dựng mới Khu liên hiệp thể dục thể thao (Trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh, công viên thể thao, sân vận động, các khu thể thao ngoài trời...); vị trí: phía Nam đường tỉnh ĐT.293, tại xã Hương Gián, huyện Yên Dũng.
+ Xây dựng mới Khu trung tâm thương mại, tài chính và ngân hàng; vị trí: phía Bắc đường tỉnh ĐT.293, tại thị trấn Tân An, huyện Yên Dũng.
+ Xây dựng mới Khu trung tâm hội nghị, hội thảo quốc tế; vị trí: phía Nam đường tỉnh ĐT.293 tại xã Xuân Phú, huyện Yên Dũng.
+ Xây dựng mới bệnh viện đa khoa; vị trí: nằm trên tuyến Bắc Nam 2, giáp đường vành đai 1 đô thị, tại xã Xuân Phú, huyện Yên Dũng.
+ Xây dựng mới Khu trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển; vị trí: tại khu vực giao vành đai 2 đô thị, tuyến Bắc Nam 2 và sông Thương, thuộc xã Tiến Dũng, Cảnh Thụy (huyện Yên Dũng).
- Định hướng phát triển hệ thống công viên, cây xanh và không gian mở:
+ Hệ thống công viên cây xanh mặt nước góp phần cải thiện vấn đề thoát nước mặt cho đô thị, mang lại giá trị cảnh quan và nâng cao chất lượng cuộc sống cho đô thị Bắc Giang. Tổ chức 5 khu công viên lớn phục vụ đô thị và khu vực lân cận: Công viên sinh thái - công viên hoa ngòi Đa Mai phía Tây đô thị Bắc Giang; Công viên bán ngập tại xã Tân Tiến, Tân Liễu; Công viên hồ nước, vui chơi giải trí Ngòi Mân tại xã Lão Hộ; Công viên rừng (Núi Nham Biền); Công viên sinh thái nông nghiệp.
+ Ngoài ra còn các hệ thống công viên đô thị như: Công viên Hoàng Hoa Thám; các công viên chức năng dọc theo hai bên bờ sông Thương; các khu công viên vui chơi giải trí trên cơ sở khai thông dòng chảy các sông, suối từ lõi trung tâm đô thị ra hướng sông Thương.
+ Không gian xanh vùng nông nghiệp sinh thái: Đề xuất mô hình nông nghiệp trong đô thị tạo những không gian nghiên cứu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao xen kẽ, nhằm gia tăng không gian xanh, cảnh quan và khuyến khích các hoạt động nông nghiệp cho dân cư đô thị.
e) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế:
+ Thương mại - dịch vụ: Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao, tổ chức sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh thương mại. Tiếp tục hoàn thiện xây dựng đồng bộ trung tâm logictics quốc tế tại xã Song Khê, phát triển mới trung tâm logictics, chợ đầu mối quốc tế tại xã Đồng Sơn gắn với cảng Đồng Sơn, cảng Tân Tiến; xây dựng Khu dịch vụ tổng hợp, logistics Yên Hà; Khu dịch vụ tổng hợp, logistics, cảng thủy nội địa, cảng cạn ICD Long Xá; xây dựng Khu trung tâm thương mại, tài chính - hội nghị quốc tế và tổ hợp các trụ sở ngân hàng nằm trên tuyến ĐT.293. Tận dụng tiềm năng của cảnh quan tự nhiên phát triển dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí chất lượng cao nhằm thu hút khách du lịch.
+ Công nghiệp - xây dựng: Phát huy các lợi thế phát triển công nghiệp với các ngành sản xuất có giá trị cao và dịch vụ hỗ trợ công nghiệp cấp vùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đô thị mạnh mẽ và gia tăng sức hút lực lượng chuyên gia, lao động đến sinh sống và làm việc tại đô thị Bắc Giang. Định hướng phát triển ngành công nghiệp sạch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghiệp phải gắn với công tác bảo vệ môi trường, tạo sự cộng hưởng giữa khu công nghiệp và đô thị về chiến lược, nguồn lực, không gian công cộng (trung tâm nghiên cứu và phát triển, phòng trưng bày, tái sử dụng nhiệt thải từ các nhà máy...).
+ Nông - lâm - ngư nghiệp: Nghiên cứu mô hình nông nghiệp công nghệ cao để ứng dụng cho các khu vực nông nghiệp quy mô lớn trong vùng. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp đô thị, sinh thái, ứng dụng công nghệ cao làm hậu cần cho ngành du lịch... có thể trở thành một mảng phụ trợ cho hệ thống kinh tế của vùng và đô thị. Hình thành các trung tâm nghiên cứu ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp địa phương.
- Định hướng phát triển hạ tầng xã hội:
+ Hệ thống cơ quan, công sở: Phát triển hệ thống cơ quan, công sở phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển không gian đô thị, đảm bảo bán kính phục vụ nhu cầu người dân đô thị trong tương lai. Xây dựng mới khu trung tâm hành chính, chính trị và các cơ quan của tỉnh tại khu vực phía Đông (phía Bắc đường tỉnh ĐT.293, thuộc thị trấn Tân An và xã Hương Gián).
+ Hệ thống giáo dục đào tạo: Phân bố và phát triển hệ thống, mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của hệ thống, mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo hiện có, thiết thực và có hiệu quả. Bố trí quỹ đất cho các cơ sở giáo dục phổ thông phù hợp với quy mô dân số và dự trữ cho các kế hoạch phát triển dài hạn và được phân bổ tại các vị trí phù hợp, đảm bảo bán kính phục vụ cho từng đơn vị ở. Xây dựng Khu trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển tại khu vực thuộc xã Tiến Dũng, Cảnh Thụy (huyện Yên Dũng).
+ Y tế: Quy hoạch mở rộng quy mô giường bệnh của 08 bệnh viện tuyến tỉnh, gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Nội tiết và Bệnh viện Ung bướu. Hoàn thiện xây dựng và chuyển ra vị trí mới Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang. Quy hoạch mới: Bệnh viện Lão khoa và Trung tâm Cấp cứu 115, Trung tâm y tế cấp thành phố. Xây dựng Bệnh viện đa khoa tại xã Xuân Phú nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh cho người dân khu vực phía Đông và khu vực lân cận.
+ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin đại chúng, thể dục thể thao và các phương tiện vui chơi giải trí, đồng thời xây dựng đồng bộ các cơ sở văn hóa và thể thao tại khu dân cư, khu đô thị mới, khu ở công nhân… để đáp ứng chất lượng sống của người dân đô thị. Xây dựng mới khu liên hiệp thể dục thể thao và văn hóa tại khu vực phía Đông (thuộc thị trấn Tân An và xã Hương Gián, trên tuyến đường tỉnh ĐT.293). Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn đô thị Bắc Giang như: 123 di tích được xếp hạng, trong đó chú trọng bảo tồn và phát huy đầy đủ giá trị di sản văn hóa như: 3 di tích quốc gia đặc biệt (Di tích địa điểm chiến thắng Xương Giang, Chùa Vĩnh Nghiêm và Chùa Kem), 12 di tích quốc gia và 01 Bảo vật Quốc gia (Bia Hộp Đá)....
+ Nhà ở: Tại một số khu vực trung tâm, trục đường chính đô thị ưu tiên xây dựng nhà ở mới, cao tầng để nâng cao chỉ tiêu và chất lượng nhà ở cho toàn đô thị, tạo điểm nhấn không gian. Đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội: Cần bố trí quỹ nhà ở chi phí thấp và nhà ở cho thuê, nhà ở cho công nhân, sinh viên, nhà ở chính sách, nhà ở cho người thu nhập thấp, tập trung tại khu vực thuận lợi về giao thông, đặc biệt gần các khu, cụm công nghiệp tập trung và các cơ sở đào tạo trong đô thị.
8. Thiết kế đô thị
a) Xác định vùng kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Gìn giữ các cấu trúc không gian đô thị hiện hữu trên địa phận các khu vực Xương Giang, Thọ Xương, Trần Nguyên Hãn, Ngô Quyền, Trần Phú, Hoàng Văn Thụ, Lê Lợi, Dĩnh Kế, với tính chất là khu trung tâm hành chính, trung tâm văn hóa lịch sử và thương mại dịch vụ của tỉnh.
- Hình thành các khu vực trung tâm mới đa chức năng tại các khu vực Tân An, Dĩnh Trì, Hương Gián, Tân Tiến, Xuân Phú, Tiến Dũng với các chức năng cấp vùng quan trọng. Tận dụng cảnh quan tự nhiên sẵn có, xây dựng các hệ thống công viên cây xanh nhằm tạo lập không gian sống, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị.
- Phát triển vùng cửa ngõ phía Tây đô thị Bắc Giang với chức năng trung tâm đầu mối thương mại dịch vụ, logistic, kết nối với đô thị Việt Yên và tuyến cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn tại các khu vực Đồng Sơn, Song Khê, Nội Hoàng.
- Khu vực dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị nằm tập trung chủ yếu ở các xã ngoại thị: Quỳnh Sơn, Trí Yên, Lãng Sơn, Đức Giang, Tư Mại, Đồng Phúc, Đồng Việt.
- Quy hoạch các khu vực cảnh quan tự nhiên và mặt nước, bảo vệ không gian xanh, sinh thái tại các khu vực núi Nham Biền, khu vực giáp đồi Quảng Phúc, khu vực hai bên bờ ngòi Đa Mai.
- Chuyển đổi khu vực ngoài đê Tân Tiến và bãi sông Tân Liễu thành công viên bán ngập và bảo vệ không gian tự nhiên ven sông Thương nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và cải thiện đa dạng sinh học của khu vực.
b) Định hướng mật độ xây dựng:
- Phát triển đô thị Bắc Giang phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc sử dụng đất bền vững, hiệu quả thông qua việc khai thác một cách tối ưu nguồn tài nguyên đất đai, tránh lãng phí, gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đặc trưng của đô thị cũng như ảnh hưởng đến nền kinh tế của địa phương. Do đó, với các khu vực đô thị hiện hữu như trung tâm của thành phố Bắc Giang cần khuyến khích gia tăng mật độ xây dựng, phát triển mô hình đô thị nén. Các khu vực trung gian bao gồm các khu vực phát triển mở rộng từ trung tâm đô thị hiện hữu, các làng xóm đô thị hóa khuyến khích phát triển với mật độ xây dựng giảm dần.
- Khu vực nông thôn khuyến khích xây dựng theo mô hình sinh thái, nhà vườn mật độ thấp, tại các khu vực tiếp giáp với không gian cảnh quan tự nhiên, cần có biện pháp kiểm soát phát triển đô thị mật độ xây dựng thấp để hài hòa với cảnh quan chung tổng thể.
c) Định hướng tầng cao xây dựng:
- Xây dựng công trình cao tầng theo các cụm, điểm, tuyến để tạo nhịp điệu trong đô thị. Kiểm soát chặt chẽ hình thức kiến trúc các công trình cao tầng để tạo hình ảnh chung cho từng khu vực đô thị phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị.
- Chiều cao công trình sẽ phụ thuộc vào chiều rộng các tuyến đường, các nút giao, khu vực cửa ngõ để đảm bảo chất lượng không gian cảnh quan tuyến phố và tạo điểm nhấn ấn tượng cho đô thị.
- Hạn chế xây dựng các công trình kiến trúc lớn, công trình cao tầng tại các khu vực không gian mở, hành lang xanh, khu vực tiếp giáp với không gian cảnh quan tự nhiên núi Nham Biền, đồi Quảng Phúc, không gian sinh thái nông nghiệp... để đảm bảo đô thị phát triển hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo đô thị.
- Khu vực làng xóm hiện hữu và nhà ở sinh thái mới phát triển thấp tầng và tầng cao tương đồng với hiện trạng của từng khu vực.
- Phát triển hài hòa, hạn chế phát triển cao tầng gần các khu vực xung quanh các di tích lịch sử, văn hóa, tránh ảnh hưởng đến không gian văn hóa.
- Tầng cao công trình được quy định cụ thể trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị cụ thể ở giai đoạn tiếp theo.
d) Khu vực cửa ngõ, điểm nhấn đô thị:
- Tổ chức hệ thống các công trình, cụm công trình, cảnh quan đặc trưng làm điểm nhấn tại các khu vực cửa ngõ của đô thị. Hệ thống các công trình này là hình ảnh đại diện mới của đô thị Bắc Giang trong tương lai, với tầm nhìn là một đô thị công nghiệp hiện đại - thông minh - bền vững.
- Hình thành sáu cửa ngõ của đô thị Bắc Giang tạo dấu ấn lối vào với các tính chất, đặc trưng riêng.
đ) Hệ thống cây xanh mặt nước:
- Xây dựng hệ thống cảnh quan cây xanh nhằm tạo dựng môi trường sống xanh, đa dạng cho người dân và góp phần chuyển đổi hình ảnh đô thị Bắc Giang từ thành phố công nghiệp sang thành phố xanh, sinh thái và phát triển bền vững.
- Phát triển cảnh quan tự nhiên của đô thị Bắc Giang dựa trên hệ thống ba dòng sông là sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam.
- Các khu vực giữ nước như vùng đất ngập nước và vùng đệm đóng vai trò thẩm thấu nước và thoát lũ trong trường hợp lũ lụt nhằm bảo vệ đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Để đảm bảo vai trò của vùng đất ngập nước, hạn chế tối đa việc xây dựng các công trình trong khu vực, kèm theo đó là trồng các loại thực vật ưa ẩm có thể giữ được lượng nước lớn phù hợp với mùa lũ.
9. Quy hoạch sử dụng đất đai
Diện tích đất tự nhiên đô thị Bắc Giang là 25.830 ha:
- Đến năm 2030: Đất dân dụng khoảng 3.570 ha, chiếm 13,82% tổng diện tích quy hoạch; đất ngoài khu dân dụng khoảng 8.559 ha, chiếm 33,14% tổng diện tích quy hoạch; đất nông nghiệp và chức năng khác khoảng 13.701 ha, chiếm 53,04% tổng diện tích quy hoạch.
- Đến năm 2045: Đất dân dụng khoảng 5.323 ha, chiếm 20,61% tổng diện tích quy hoạch; đất ngoài khu dân dụng khoảng 9.249 ha, chiếm 35,81% tổng diện tích quy hoạch; đất nông nghiệp và chức năng khác khoảng 11.258 ha, chiếm 43,58% tổng diện tích quy hoạch.
10. Định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
a) Định hướng quy hoạch giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn; cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; vành đai 5 Vùng Thủ đô Hà Nội, các tuyến quốc lộ 1, 17, 31: thực hiện theo quy hoạch ngành đã được duyệt.
+ Các tuyến đường tỉnh: ĐT.295B: Bn=24-45m; ĐT.293: Bn=48-58,5m; ĐT.299: Bn=22,5-29m; ĐT.299B: Bn=29m; ĐT.299C: Bn=29m; ĐT.299D: Bn=65m; ĐT.398C và ĐT.398D: quy mô tối thiểu 2 làn xe; ĐT.398: Bn=42,5-56,5m.
- Hình thành 3 tuyến vành đai:
+ Tuyến vành đai 1: Kết nối các trung tâm đô thị Bắc Giang và giảm tải khu vực trung tâm thành phố Bắc Giang hiện hữu. Đảm bảo lộ giới từ 27 - 80 m.
+ Tuyến vành đai 2: Kết nối các phân khu đô thị Bắc Giang. Đảm bảo lộ giới từ 32 - 60 m.
+ Tuyến vành đai 3: Hình thành hệ thống giao thông vận tải hàng hóa theo các tuyến cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn; vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội; cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; ĐT.398 và ĐT.299D cho phép lưu thông một vòng khép kín nhằm kết nối các khu công nghiệp với các tuyến trục chính của vùng. Tách biệt giao thông phục vụ cho các khu công nghiệp với giao thông đô thị. Lộ giới từng tuyến tuân thủ theo các quy hoạch chuyên ngành.
- Hình thành 2 tuyến trục dọc:
+ Tuyến Bắc - Nam 1: Lộ giới từ 35 - 60 m, kết nối giữa trung tâm đô thị Bắc Giang với trung tâm đô thị Bắc Ninh cùng các đô thị vệ tinh Thủ đô Hà Nội qua tuyến vành đai 4. Đề xuất xây dựng hầm chui qua núi Nham Biền.
+ Tuyến Bắc - Nam 2: Lộ giới 65 - 80 m, kết nối khu vực phía Đông với 2 tuyến vành đai 5 và cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long.
- Tổ chức giao thông khu vực nội thị:
+ Hoàn chỉnh và đảm bảo kết nối giữa hệ thống giao thông nội bộ với mạng lưới giao thông chính của đô thị và hệ thống đường gom hai bên cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn.
+ Phân cấp đường đô thị theo chức năng đối với mỗi tuyến đường tuân thủ theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Cầu vượt sông: Xây dựng thêm 01 đơn nguyên mở rộng cầu Xương Giang; nâng cấp, cải tạo các cầu hiện hữu; xây mới hệ thống cầu vượt sông Thương, sông Lục Nam và sông Cầu.
- Bến xe, bãi đỗ xe: Bến xe hiện hữu tại phường Ngô Quyền sẽ chuyển thành bến xe buýt đô thị; hình thành 03 bến xe đạt tiêu chuẩn loại I tại khu vực Tân Mỹ, Hương Gián, Cảnh Thụy; đảm bảo chỉ tiêu diện tích đất bãi đỗ xe tối thiểu 4 m²/người.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt nội vùng sử dụng kết hợp chung với tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng (tiến trình đầu tư sau năm 2030). Chi tiết quy mô, hướng tuyến được cụ thể hóa tại các quy hoạch, dự án chuyên ngành.
- Đường thủy: Khai thác tối đa các tuyến vận tải đường thuỷ tại sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam. Trong đó, sau năm 2030 nghiên cứu chuyển đổi chức năng đường thuỷ tại sông Thương thành vận tải hành khách, phục vụ du lịch, đảm bảo môi trường trong đô thị.
- Giao thông công cộng: Hình thành mạng lưới xe buýt công cộng, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông xanh giảm thiểu ô nhiễm môi trường đô thị.
- Không gian ngầm: Xây dựng các tuyến tuynel kỹ thuật trên các trục đường giao thông đối ngoại, đường chính đô thị có dải phân cách từ 4 m hoặc vỉa hè rộng từ 7,5 m trở lên. Ưu tiên xây dựng các bãi đậu xe ngầm kết hợp dịch vụ thương mại và công trình đầu mối giao thông công cộng đô thị để tạo thành một không gian ngầm hoàn chỉnh theo mô hình TOD, phục vụ nhu cầu của người dân đô thị và du khách tại các khu vực trung tâm đô thị.
b) Định hướng quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
- Cao độ nền:
+ Phòng chống lũ: Quản lý, sử dụng bãi sông hợp lý đảm bảo hành lang thoát lũ các lưu vực sông. Cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình đê, kè, trạm bơm nhằm phòng chống lũ và giảm thiểu ngập úng cho đô thị.
+ Cao độ nền xây dựng: Kiểm soát cao độ nền xây dựng đô thị, công nghiệp gắn với phát triển mạng lưới sông kênh tiêu thoát nước mặt, hồ điều hòa để đảm bảo đô thị không bị ngập lụt.
+ Cao độ nền xây dựng khu vực thành phố Bắc Giang hiện hữu:
. Khu vực phát triển đô thị mới Hxd ≥ +4,5m, khu vực phát triển công nghiệp Hxd ≥ +4,7m, khu vực công viên cây xanh Hxd ≥ +4,2m.
. Khu vực có mật độ xây dựng cao, không có điều kiện tôn nền, quy hoạch giải pháp thoát nước đấu nối với hệ thống thoát nước chính của khu vực, tránh ngập úng cục bộ.
. Khu vực xây dựng xen cấy hạn chế đào đắp, nền sân vườn cần hài hòa với nền hiện trạng xung quanh, nền công trình mới Hxd ≥ +4,5m, đồng thời cần tổ chức các tuyến thoát nước quanh khu vực xây dựng mới, tránh gây ngập úng cho khu vực hiện trạng.
+ Cao độ nền xây dựng khu vực huyện Yên Dũng:
. Khu vực phát triển mới phía Bắc sông Thương Hxd ≥ +4,1m; phía Nam sông Thương Hxd ≥ +4,0m.
. Đối với các khu vực dân cư hiện trạng: hạn chế đào đắp, nền công trình xây dựng xen cấy cần hài hòa với nền hiện trạng xung quanh, đồng thời cần tổ chức hệ thống thoát nước mưa cho khu vực đảm bảo không bị ngập úng cục bộ.
- Thoát nước mặt:
+ Xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, đảm bảo thoát nước mưa trên toàn lưu vực. Hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn tại các khu vực xây dựng mới và hệ thống thoát nước nửa riêng tại các khu vực hiện trạng.
+ Khu vực được chia thành 24 lưu vực tiêu theo các trạm bơm phục vụ. Nước mặt được thoát vào hệ thống cống thoát nước, hệ thống kênh mương của đô thị, sau đó thoát tự chảy hoặc bơm cưỡng bức ra hệ thống sông Thương, sông Cầu.
+ Áp dụng các giải pháp thoát nước mưa bền vững mang tính linh hoạt, nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với mục tiêu phát triển đô thị.
+ Nạo vét, khơi thông, mở rộng các trục tiêu thoát nước chính của đô thị, bố trí hồ điều hòa, công viên bán ngập nhằm điều tiết dòng chảy, nâng cao khả năng thoát lũ, tạo cảnh quan đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường.
c) Định hướng quy hoạch cấp nước:
- Nhu cầu cấp nước: Đến năm 2030 khoảng 115.000 m³/ngày đêm, đến năm 2045 khoảng 195.000 m³/ngày đêm.
- Nguồn nước: Nước mặt sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam và nước hồ Cấm Sơn.
- Phân vùng cấp nước: Bao gồm 8 phân vùng: Phân vùng 1 được cấp nước chính từ các nhà máy nước Bắc Giang, trạm bơm tăng áp DNP, trạm bơm tăng áp Tiền Phong; phân vùng 2 được cấp nước chính từ trạm bơm tăng áp Tân An và nhà máy nước Lão Hộ; phân vùng 3 được cấp nước chính từ nhà máy nước Tân Liễu và nhà máy nước Thắng Cương; phân vùng 4 được cấp nước từ nhà máy nước Yên Lư; phân vùng 5 được cấp nước từ nhà máy nước Khu công nghiệp Đức Giang; phân vùng 6 được cấp nước từ nhà máy nước Tiến Dũng, nhà máy nước Đồng Việt; phân vùng 7 được cấp nước từ nhà máy nước Xuân Phú; phân vùng 8 được cấp nước từ nhà máy nước xã Đồng Phúc.
- Công trình đầu mối chính:
+ Nâng cấp, cải tạo các nhà máy nước, trạm bơm tăng áp: Nhà máy nước Bắc Giang, Lão Hộ, Tân Liễu (đồng thời cấp nước sạch bổ sung cho hai trạm cấp nước T1, T2), nhà máy nước Thắng Cương, Đồng Việt, Đồng Phúc; Trạm bơm tăng áp, bể chứa phường Song Khê, Tiền Phong, Tân An, Trạm bơm tăng áp Bắc Giang, trạm bơm tăng áp DNP.
+ Các khu công nghiệp xây dựng mới nhà máy cấp nước riêng: Nhà máy nước khu công nghiệp Yên Lư, Đức Giang, Đồng Phúc khai thác nguồn nước mặt sông Cầu.
- Mạng lưới cấp nước: Xây dựng mạng lưới cấp nước chính dạng mạng vòng có đường kính D110 mm - D300 mm, đủ năng lực truyền tải khi có cháy. Bổ sung liên kết giữa các nhà máy nước để đảm bảo an toàn cấp nước.
d) Định hướng quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị:
- Tổng nhu cầu phụ tải đến năm 2030 khoảng 580.510 KW; đến năm 2045 khoảng 811.468 KW.
- Nguồn điện:
+ Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang công suất 12MW.
+ Nhà máy điện năng lượng gió đấu nối lưới điện tại huyện Yên Dũng.
- Lưới điện:
+ Lưới điện cao thế: 500 kV, 220 kV, 110 kV theo quy hoạch chuyên ngành, điều chỉnh một số hướng tuyến cao thế đi ra ngoài khu vực trung tâm các khu vực phát triển đô thị.
+ Lưới điện trung thế: Sử dụng điện áp là 22 kV và 35 kV; chuyển đổi lưới đường dây 6 kV, 10 kV... hiện có về 2 cấp điện áp 22 kV và 35 kV.
+ Lưới điện hạ thế: Sử dụng cấp điện áp 380/220V; ngầm hóa lưới điện xây mới trong phạm vi đô thị; từng bước cải tạo, hạ ngầm hệ thống lưới điện hiện trạng.
+ Khuyến khích hạ ngầm các tuyến điện khi điều kiện cho phép, đặc biệt tại các khu vực trung tâm đô thị.
- Trạm biến áp: Xây dựng mới các trạm biến áp 220kV, 110kV, đồng thời cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp 220 kV, 110 kV hiện trạng đáp ứng nhu cầu.
- Chiếu sáng đô thị: Cải tạo, hoàn chỉnh hệ thống chiếu sáng đô thị theo tiêu chuẩn quy định, ứng dụng điều khiển tự động và bán tự động hệ thống đèn đường. Tại các điểm nhấn kiến trúc đô thị thiết kế chiếu sáng cảnh quan.
đ) Định hướng hạ tầng thông tin và truyền thông:
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông. Phát triển các ứng dụng, công nghệ và giải pháp về quy hoạch đô thị thông minh, quản lý đô thị thông minh (quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, y tế, giáo dục, hệ thống cảnh báo sớm và các lĩnh vực khác). Từng bước hạ ngầm hệ thống cáp tại các khu vực trung tâm đô thị hiện hữu; đối với các khu vực đô thị phát triển mới xây dựng đồng bộ.
e) Thoát nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải: tổng lượng nước thải sinh hoạt khoảng 92.000 m³/ngày đêm, xây dựng 7 trạm xử lý nước thải sinh hoạt theo các lưu vực chính:
+ Lưu vực 1: Sử dụng trạm xử lý nước thải tập trung (TXLNT-SH1) hiện có tại xã Tân Tiến, nâng công suất dự án 20.000 m³/ngày lên 35.000 m³/ngày.
+ Lưu vực 2: Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung (TLXLNT-SH5) công suất 10.000 m³/ngày tại phường Đa Mai.
+ Lưu vực 3: Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung (TLXLNT-SH4) công suất 10.000 m³/ngày tại phường Mỹ Độ.
+ Lưu vực 4: Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung (TLXLNT-SH3) công suất 10.000 m³/ngày tại phường Đồng Sơn.
+ Lưu vực 5: Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung (TLXLNT-SH6) công suất 14.000 m³/ngày tại phường Tân An.
+ Lưu vực 6: Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung (TLXLNT-SH7) công suất 8.000 m³/ngày tại phường Nham Biền.
+ Lưu vực 7: Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung (TLXLNT-SH8) công suất 5.000 m³/ngày tại khu vực phường Tiến Dũng.
+ Khu vực ngoại thị, các điểm dân cư, các công trình công cộng xây dựng độc lập, xử lý cục bộ tại công trình trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung.
+ Nước thải công nghiệp, y tế: xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý riêng đạt QCVN trước khi xả ra môi trường.
- Chất thải rắn: nhu cầu xử lý chất thải rắn phát sinh khoảng 1.160 tấn được xử lý tại: Khu xử lý chất thải rắn Đa Mai tại phường Đa Mai; khu xử lý chất thải rắn Nham Biền và khu xử lý chất thải rắn công nghiệp tại khu vực phía Nam phường Nham Biền.
- Nghĩa trang, nhà tang lễ:
+ Các nghĩa trang hiện có trong nội thị không đạt tiêu chuẩn môi trường phải ngừng sử dụng và có kế hoạch di chuyển. Nghĩa trang hung táng, chôn cất một lần không được bố trí trong nội thị.
+ Xây dựng mới 02 nghĩa trang tập trung: 01 nghĩa trang tại xã Tư Mại khoảng 18 ha; 01 nghĩa trang tại xã Trí Yên khoảng 10 ha. Ngoài ra, người dân đô thị có thể sử dụng khu công viên nghĩa trang sinh thái tại xã Đông Hưng, huyện Lục Nam theo dự án đã phê duyệt.
+ Nhà tang lễ: quy hoạch 05 nhà tang lễ: sử dụng 01 nhà tang lễ phường Mỹ Độ hiện có; xây mới: 01 nhà tang lễ tại phường Dĩnh Kế, 01 nhà tang lễ tại phường Đồng Sơn; 01 nhà tang lễ gắn với Trung tâm y tế thành phố quy hoạch mới tại phường Hương Gián; 01 nhà tang lễ gắn với bệnh viện đa khoa quy hoạch mới tại phường Xuân Phú.
11. Giải pháp bảo vệ môi trường
Để xây dựng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo phát triển đô thị bền vững, cần có các giải pháp bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường sau:
- Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn đô thị; duy trì hệ thống cây xanh cảnh quan, khôi phục hệ thống mặt nước, hồ điều hòa.
- Từng bước di dời các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực trung tâm.
- Phân luồng giao thông hợp lý, hạn chế các phương tiện phát thải lớn đi qua khu vực trung tâm đô thị.
- Khu vực núi Nham Biền: Khôi phục, bảo vệ rừng hiện trạng, trồng mới các khu vực đồi đất trống tăng tỷ lệ bao phủ. Khu vực xây dựng sân golf cần phải có các giải pháp bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và hạn chế tác động đến môi trường tự nhiên của khu vực.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước tại vùng lũ sông Thương thuộc các xã Tân Liễu, Tân Tiến. Hình thành các công viên sinh thái bán ngập giúp đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu trong tương lai; hạn chế việc phát triển mới các khu dân cư, khu sản xuất công nghiệp và cơ sở hạ tầng ở vùng ngập trũng sông Thương; chỉ cho phép xây dựng mật độ tối đa 5% tại các khu vực bãi sông để tạo nhiều khoảng trống hơn cho hệ thống thoát lũ được thông thoáng. Khuyến khích dân cư sống trong một số vùng có nguy cơ ngập lụt từng bước di dời vào các khu dân cư an toàn hơn.
- Khu vực khu, cụm công nghiệp tập trung: Kiểm soát chặt chẽ việc xả thải trực tiếp các nguồn thải vào sông Thương, sông Cầu; thu gom và xử lý triệt để nước thải phát sinh từ các nhà máy thành viên trong các khu công nghiệp bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất.
12. Các quy hoạch, chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống công cụ quản lý về quy hoạch, phát triển đô thị gồm: Lập và phủ kín hệ thống quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý kiến trúc, quy chế bảo tồn, quy chế cải tạo; chương trình phát triển đô thị; đề án nâng cấp đô thị; đề án sáp nhập; triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khung làm tiền đề cho phát triển đô thị loại I.
- Tập trung ưu tiên cho các dự án có thế mạnh, động lực, tiềm năng cho phát triển kinh tế của địa phương như các khu, cụm công nghiệp, trung tâm nghiên cứu và phát triển; dịch vụ logistics, chợ đầu mối quốc tế, khu đô thị, dịch vụ thương mại cấp vùng và dịch vụ du lịch cấp vùng, các dự án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa...
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù, hấp dẫn, tạo điều kiện huy động đa dạng nguồn lực trong nước và quốc tế tham gia xây dựng phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ logistics và dịch vụ du lịch.
13. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung
Ban hành Quy định quản lý theo Đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang:
- Tổ chức công bố công khai Đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000; lưu trữ, lưu giữ hồ sơ của đồ án quy hoạch theo quy định pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch đồng bộ với việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đô thị.
- Tổ chức rà soát, lập chương trình phát triển đô thị; rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, các quy hoạch nông thôn phù hợp để cụ thể hóa các định hướng theo quy hoạch chung được duyệt làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị; lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị theo quy định pháp luật, bảo đảm việc tuân thủ chỉ tiêu về quy mô dân số, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch theo Quy hoạch chung được duyệt, tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch xây dựng, quy chuẩn khác có liên quan, tuân thủ pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, đất đai, đầu tư và các pháp luật khác có liên quan. Khu vực bãi ngoài đê sông, khi tổ chức lập, phê duyệt, triển khai thực hiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đê điều, Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 và sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2023; Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Bắc Giang theo quy định pháp luật về kiến trúc.
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến tài chính, đất đai để thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của các thông tin, số liệu, bản vẽ, hồ sơ sử dụng để lập đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang bảo đảm đúng quy định pháp luật, không hợp thức các sai phạm; xem xét các quy hoạch và dự án đảm bảo phù hợp với các định hướng của đô thị, của tỉnh Bắc Giang và của quốc gia; đảm bảo thận trọng, chặt chẽ, đúng chỉ tiêu phân bổ Quy hoạch sử dụng đất cho tỉnh theo quy định, phù hợp quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và của quốc gia theo đúng quy định, phù hợp chương trình phát triển đô thị, nhà ở của tỉnh, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật; đánh giá, rà soát các quy hoạch, dự án đã được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đảm bảo phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang được duyệt (thực hiện theo đúng quy định pháp luật trong trường hợp không đảm bảo phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang được duyệt).
- Khi thực hiện Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang đến năm 2045 được duyệt phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan; tiếp thu ý kiến, phối hợp các bộ, ngành liên quan để triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng quy định pháp luật; đảm bảo quốc phòng, an ninh, an toàn phòng, chống lũ, biến đổi khí hậu; sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và môi trường đô thị, không để xảy ra các chồng chéo, tranh chấp, khiếu kiện trong quá trình tổ chức thực hiện; không gây thất thoát lãng phí, tính toán đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ cảnh quan môi trường và đảm bảo sự đồng thuận của cộng đồng dân cư, phát triển hài hòa, giữ gìn cảnh quan môi trường.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang đến năm 2045 đảm bảo đúng quy định pháp luật. Giao Bộ Xây dựng lưu trữ, lưu giữ hồ sơ Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang đến năm 2045 được duyệt theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang đến năm 2045 đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
3. Giao các bộ, ngành Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang đến năm 2045, xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khung của đô thị Bắc Giang theo các quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất theo đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN BẰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Nhóm chức năng/Loại chức năng sử dụng đất | Hiện trạng | Quy hoạch 2030 | Quy hoạch 2045 | ||||||
Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | Bình quân (m2/ng) | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | Bình quân (m2/ng) | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | Bình quân (m2/ng) | ||
I | Khu đất dân dụng | 2.273 | 8,80 | 156 | 3.570 | 13,82 | 96 | 5.323 | 20,61 | 89 |
1 | Đất đơn vị ở | 1.633 | 6,32 | 112 | 2.366 | 9,16 | 64 | 3.267 | 12,65 | 55 |
2 | Đất hỗn hợp (đơn vị ở và dịch vụ - công cộng) | 212 | 0,82 |
| 166 | 0,64 |
| 317 | 1,23 |
|
3 | Đất dịch vụ - công cộng | 59 | 0,23 | 4 | 162 | 0,63 | 4,5 | 279 | 1,08 | 5 |
4 | Đất cơ quan, trụ sở cấp đô thị | 15 | 0,06 |
| 19 | 0,07 |
| 19 | 0,07 |
|
5 | Đất cây xanh sử dụng công cộng | 74 | 0,29 | 5 | 266 | 1,03 | 7 | 489 | 1,89 | 8 |
6 | Đất giao thông đô thị (tính đến đường khu vực) | 190 | 0,74 | 13 | 488 | 1,89 | 13 | 805 | 3,12 | 14 |
7 | Đất hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị | 90 | 0,35 |
| 103 | 0,40 |
| 147 | 0,57 |
|
II | Khu đất ngoài dân dụng | 5.473 | 21,19 | 159 | 8.559 | 33,14 | 181 | 9.249 | 35,81 | 139 |
1 | Đất sản xuất công nghiệp, kho tàng | 1.161 | 4,49 |
| 2.330 | 9,02 |
| 2.308 | 8,94 |
|
2 | Đất trung tâm đào tạo, nghiên cứu | 21 | 0,08 |
| 68 | 0,26 |
| 158 | 0,61 |
|
3 | Đất trung tâm y tế | 26 | 0,10 |
| 79 | 0,31 |
| 121 | 0,47 |
|
4 | Đất trung tâm văn hoá, thể dục thể thao | 8 | 0,03 |
| 87 | 0,34 |
| 124 | 0,48 |
|
5 | Đất dịch vụ, du lịch | 13 | 0,05 |
| 33 | 0,13 |
| 33 | 0,13 |
|
6 | Đất hỗn hợp (dịch vụ thương mại, logistic) | 41 | 0,16 |
| 789 | 3,05 |
| 1.128 | 4,37 |
|
7 | Cơ quan, trụ sở ngoài đô thị | 21 | 0,08 |
| 41 | 0,16 |
| 58 | 0,22 |
|
8 | Đất cây xanh sử dụng hạn chế (cây xanh, công viên chuyên đề, sân golf…) | 75 | 0,29 |
| 1.561 | 6,04 |
| 2.230 | 8,63 |
|
9 | Đất cây xanh chuyên dụng |
|
|
| 237 | 0,92 |
| 338 | 1,31 |
|
10 | Đất di tích, tôn giáo | 77 | 0,30 |
| 104 | 0,40 |
| 104 | 0,40 |
|
11 | Đất điểm dân cư nông thôn | 3.003 | 11,63 |
| 2.101 | 8,13 |
| 1.465 | 5,67 |
|
12 | Đất an ninh | 26 | 0,10 |
| 35 | 0,14 |
| 35 | 0,14 |
|
13 | Đất quốc phòng | 121 | 0,47 |
| 143 | 0,55 |
| 143 | 0,55 |
|
14 | Đất giao thông đối ngoại | 650 | 2,52 |
| 696 | 2,69 |
| 773 | 2,99 |
|
15 | Đất hạ tầng kỹ thuật khác | 230 | 0,89 |
| 255 | 0,99 |
| 231 | 0,89 |
|
III | Khu đất nông nghiệp và chức năng khác | 18.084 | 70,01 |
| 13.701 | 53,04 |
| 11.258 | 43,58 |
|
1 | Đất rừng sản xuất | 2.064 | 7,99 |
| 1.936 | 7,50 |
| 1.683 | 6,52 |
|
2 | Đất sản xuất nông nghiệp | 12.215 | 47,29 |
| 8.340 | 32,29 |
| 7.209 | 27,91 |
|
3 | Đất nuôi trồng thủy sản | 1.454 | 5,63 |
| 1.183 | 4,58 |
| 623 | 2,41 |
|
4 | Hồ, ao, đầm | 792 | 3,07 |
| 776 | 3,00 |
| 321 | 1,24 |
|
5 | Sông, suối, kênh, rạch | 1.481 | 5,73 |
| 1.466 | 5,68 |
| 1.422 | 5,51 |
|
6 | Đất chưa sử dụng | 78 | 0,30 |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng | 25.830 | 100 |
| 25.830 | 100 |
| 25.830 | 100 |
|
- 1Quyết định 1560/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 456/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu An Giang, tỉnh An Giang đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Hòa Lạc đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1729/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1736/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 82/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị Chũ, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 108/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 205/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch chung đô thị mới Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Nhà ở 2014
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Quyết định 1560/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 456/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu An Giang, tỉnh An Giang đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Hòa Lạc đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Đầu tư 2020
- 12Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 13Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng
- 16Quyết định 219/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 425/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 429/QĐ-TTg năm 2023 sửa đổi Quyết định 257/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 1729/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 1736/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 82/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị Chũ, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 108/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 205/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch chung đô thị mới Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1685/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2023
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực