Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 168-HĐBT

Hà Nội , ngày 16 tháng 5 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT 186-HĐBT NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 1989 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ yêu cầu đổi mới một bước cơ chế quản lý kinh tế, tài chính trong thời gian tới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi và bổ sung Nghị quyết 186-HĐBT ngày 27 tháng 11 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

1. Điểm 1 của mục A Phần I được thay bằng điểm 1 mới sau đây:

"1 - Chi đầu tư xây dựng cơ bản (kể cả vốn quy hoạch khảo sát) nhằm xây dựng các công trình thuộc hạ tầng cơ sở, công trình văn hoá, y tế xã hội của địa phương (không kể các công trình đầu tư cho định canh định cư và kinh tế mới) do Hội đồng Bộ trưởng (hoặc uỷ nhiệm cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính) xét duyệt theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh".

2. Điểm 2 của mục A Phần 1 được thay thế bằng điểm 2 mới sau đây:

"2 - Chi về các sự nghiệp kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, xã hội, thể dục, thể thao do địa phương quản lý (không kể chi cho sự nghiệp định canh định cư sự nghiệp đưa dân đi, đón dân đến vùng kinh tế mới và một số chương trình mục tiêu lớn của Nhà nước về giáo dục, y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình do Hội đồng Bộ trưởng quyết định)".

3. Đoạn trong ngoặc đơn của điểm 3 mục A Phần I được thay bằng đoạn:

"(Không kể Viện Kiểm sát nhân dân)".

4. Điểm 1 của mục B Phần I được thay bằng điểm 1 mới sau đây:

"1 - Các khoản thu cố định để lại toàn bộ cho ngân sách địa phương:

- Thuế nhà, đất.

- Thuế môn bài.

- Thuế trước bạ.

- Thuế sát sinh.

- Thuế lợi tức (trừ lợi tức của các đơn vị hạch toán toàn ngành và các khoản thu từ dầu thô).

- Các khoản thuế thu về hoạt động xổ số kiến thiết.

- Thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch ở các tỉnh biên giới.

- Các khoản thu khác về thuế ngoài quốc doanh.

- Thu sử dụng vốn ngân sách của xí nghiệp quốc doanh do địa phương quản lý.

- Thu khấu hao cơ bản, thu hoàn vốn biến giá tài sản cố định và thu khác của xí nghiệp quốc doanh do địa phương quản lý.

- Thu phí giao thông.

- Tiền nuôi rừng.

- Thuế tài nguyên về rừng của các đơn vị lâm nghiệp địa phương.

- Các khoản thu sự nghiệp của địa phương.

- Thu do nhân dân đóng góp tự nguyện và viện trợ nước ngoài cho địa phương.

- Thu khác của ngân sách địa phương".

5. Điểm 2 của mục B Phần I được thay bằng điểm 2 mới sau đây:

"2 - Đối với những tỉnh có số thu cố định (nêu trên) không đủ cho nhiệm vụ chi được giao thì được bổ sung thêm về thuế doanh thu và thuế nông nghiệp để đảm bảo đủ chi".

6. Thêm vào cuối điểm 3 mục B Phần I một đoạn như sau: "Căn cứ số trợ cấp được duyệt, Bộ Tài chính thoả thuận với Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, phân chia số trợ cấp theo kế hoạch quý và chuyển về cho địa phương qua hệ thống Kho bạc Nhà nước".

7. Bổ sung vào cuối tiết a điểm 6 Phần II một đoạn sau đây:

"Nếu cuối năm, tổng các khoản thu về thuế doanh thu và thuế nông nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng giao cho địa phương trên địa bàn (trừ những khoản địa phương đã được hưởng 100% vượt kế hoạch thì sau khi loại trừ yếu tố tăng do biến động giá, địa phương được thưởng 50% số vượt phần của ngân sách trung ương để chi thêm cho xây dựng cơ sở hạ tầng và cấp vốn lưu động cho các xí nghiệp địa phương làm ăn có hiệu quả".

8. Tiết c điểm 6 Phần II được sửa lại như sau:

"Trường hợp do nguyên nhân chủ quan mà không hoàn thành kế hoạch thu, chi ngân sách được giao, địa phương phải tìm mọi biện pháp mà pháp luật cho phép để tự cân đối ngân sách. Sau khi đã tận dụng mọi khả năng mà vẫn không cân đối được ngân sách, thì địa phương mới được tạm vay quỹ dự trữ tài chính địa phương".

Điều 2. Các điểm đã quy định tại Nghị quyết 186-HĐBT ngày 27 tháng 11 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương không nằm trong diện sửa đổi, bổ sung của Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1992 (năm ngân sách 1992). Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã Ký)