Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1672/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 15 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Tại tờ trình số 1489/TTr-SLĐTBXH ngày 26/9/2014),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1672/QĐ-UBND ngày 15/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, chính quyền địa phương trong công tác thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Phát huy tối đa hiệu quả của việc thực hiện các quy định pháp luật, các văn bản của Đảng, Nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội.
2. Việc phối hợp phải tuân thủ pháp luật, tạo sự thống nhất trong công tác quản lý nhà nước với tổ chức thực hiện quy định về BHXH, BHYT, BHTN giữa các ngành, chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan. Giải quyết kịp thời những yêu cầu hợp pháp của tổ chức, công dân liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN.
1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của cấp ủy Đảng. Sự quản lý điều hành thống nhất của chính quyền các cấp.
2. Xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định.
3. Việc phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định. Sự phối hợp phải chặt chẽ, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
4. Cùng phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trên cơ sở kinh nghiệm và nguồn lực của các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan.
5. Các ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời theo đề nghị của mỗi bên để phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của từng ngành liên quan đến thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, BHTN theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân cấp quản lý nhà nước về BHXH, giải quyết chế độ BHTN và thực hiện chế độ BHYT cho các nhóm đối tượng do ngành quản lý.
4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng, triển khai chương trình phối hợp công tác hằng năm và giải quyết các vướng mắc phát sinh về BHXH, BHTN.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của Luật BHXH và các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHTN.
1. Sở Y tế là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHYT.
2. Xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thực hiện chính sách BHYT.
3. Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền trong nội dung quản lý nhà nước về BHYT.
4. Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT theo đúng quy định; thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế và quản lý giá thuốc, giá vật tư y tế theo đúng quy định.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng chương trình phối hợp công tác hàng năm và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của Luật BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT.
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
2. Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành, triển khai tốt các chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
3. Phối hợp với các ngành, đơn vị chức năng thanh tra, kiểm tra liên ngành về BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh BHYT. Báo cáo, đề xuất các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của tổ chức, cá nhân. Đề xuất việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chấp hành, thực hiện BHXH, BHYT, BHTN.
4. Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm cơ sở vật chất, tăng cường rà soát cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
5. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án thực hiện các nhiệm vụ BHXH, BHYT, BHTN được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc cấp có thẩm quyền giao.
6. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng chế độ báo cáo, cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin về đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH, BHTN và người tham gia BHXH, BHTN; về cơ sở y tế thực hiện khám, chữa bệnh BHYT và người tham gia BHYT.
7. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan nhằm giải quyết, tháo gỡ những vấn đề tồn tại, hạn chế hoặc những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc quyền quản lý chấp hành, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN đặc biệt là đối với các đơn vị để số tiền nợ lớn hoặc kéo dài làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ cho người lao động.
3. Ban hành kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; ban hành Quyết định thực hiện lộ trình tiến tới thực hiện BHYT toàn dân của địa phương phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế và theo đúng định hướng chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
4. Thành lập, củng cố kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các cơ quan: Tài chính, Thuế, Kế hoạch và Đầu tư
1. Sở Tài chính:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, BHTN cho các nhóm đối tượng theo quy định hiện hành.
b) Thực hiện thanh quyết toán và chuyển kinh phí kịp thời, đầy đủ vào quỹ BHYT, quỹ BHTN cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, BHTN.
c) Hàng năm, đồng thời với việc lập dự toán ngân sách, tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng lập dự toán đóng BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng theo phân cấp.
2. Cục Thuế tỉnh:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tạo điều kiện để cơ quan Bảo hiểm xã hội nắm số liệu các đơn vị sử dụng lao động có đăng ký mã số thuế hàng năm (bao gồm tổng quỹ lương và số lao động hưởng tiền lương, tiền công của từng đơn vị quyết toán thuế) để quản lý mức đóng, số người đóng BHXH, BHYT, BHTN.
b) Đề nghị các đơn vị sử dụng lao động chấp hành, thực hiện đúng chế độ BHXH, BHYT, BHTN trong quá trình thực hiện công tác quản lý, thu thuế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cung cấp thông tin cho Bảo hiểm xã hội tỉnh danh sách doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới và danh sách doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh tạm ngưng hoạt động, doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động kinh doanh trở lại, doanh nghiệp giải thể, phá sản…
b) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về BHXH, BHYT, BHTN vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Điều 9. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện BHYT học sinh cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc.
2. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội để chỉ đạo các đơn vị trực thuộc làm tốt công tác giáo dục vận động học sinh thực hiện nghiêm Luật BHYT; đảm bảo quyền lợi BHYT cho học sinh; thực hiện tốt công tác thu, nộp bảo hiểm, lập dự toán, quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu trong công tác y tế trường học, đảm bảo công tác quyết toán quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định.
3. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo về BHXH, BHYT.
Điều 11. Các cơ quan: Thông tin và Truyền thông, Tư pháp
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các ngành, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin và truyền thông tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
Hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo đài cấp tỉnh; Đài Truyền thanh- Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố; trang thông tin điện tử; bản tin của các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
2. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tuyên truyền pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nói chung và ưu tiên việc hỗ trợ pháp lý về BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 12. Các cơ quan: Thanh tra Tỉnh, Công an Tỉnh
1. Thanh tra tỉnh:
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách BHXH, BHYT, BHTN theo quy định pháp luật.
2. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo, phân công các đơn vị nghiệp vụ thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
b) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các nội dung, chương trình phối hợp công tác theo Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các địa phương liên quan trong công tác rà soát cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, tránh bị trùng lặp đối với các nhóm đối tượng khác đã được cấp thẻ theo quy định.
Điều 14. Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN trong phạm vi quản lý.
2. Phối hợp các ngành, đơn vị chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các Khu công nghiệp và Khu kinh tế.
Điều 15. Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hệ thống Công đoàn và trong công chức, viên chức, công nhân, người lao động; tham gia quá trình triển khai, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN và hoạt động kiểm tra, giám sát, đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho người lao động.
2. Chỉ đạo Công đoàn các cấp phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của chính sách an sinh xã hội và các quy định của Pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
2. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân; kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết những vướng mắc hoặc có các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 17. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, sơ kết, tổng kết
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết chuyên đề, giai đoạn thực hiện BHXH, BHYT, BHTN theo quy định hoặc chỉ đạo của các cơ quan Trung ương.
Điều 18. Rà soát, đối chiếu các văn bản pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ về BHXH, BHYT, BHTN
1. Căn cứ kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương hoặc trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoặc giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đối chiếu, tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung phù hợp quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho các cơ quan, đơn vị liên quan; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lãnh đạo và người làm công tác BHXH, BHYT, BHTN trong các đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh BHYT.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, BHYT, BHTN
Khi nhận được đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân, theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình, cơ quan có liên quan tiếp nhận phải thụ lý để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn, thư đến cơ quan có thẩm quyền để kịp thời giải quyết theo quy định.
Điều 20. Tổ chức họp giao ban nhằm tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát sinh
1. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm giải quyết, tháo gỡ những vấn đề tồn tại, hạn chế hoặc những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị để giải quyết những vấn đề lớn, khi có ý kiến chưa thống nhất giữa các sở, ban, ngành, địa phương hoặc lấy ý kiến của các sở, ban, ngành, địa phương để quyết định nội dung chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan về BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 21. Kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện hoạt động phối hợp
1. Kinh phí phục vụ công tác phối hợp thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN sử dụng từ nguồn ngân sách trong dự toán hàng năm được các cấp có thẩm quyền phân bổ cho từng đơn vị theo nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
2. Các cơ quan được quy định trách nhiệm phối hợp giao nhiệm vụ cho thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, bộ phận chuyên môn và phân công công chức, viên chức thực hiện có hiệu quả những nội dung công tác quy định tại Quy chế này.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện quy chế
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh định kỳ 6 tháng, 9 tháng và hàng năm có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh, gửi UBND tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, tổ chức, địa phương phản ánh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, hướng dẫn, giải quyết kịp thời, phù hợp./.
- 1Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tại đơn vị hành chính sự nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 4069/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy chế phối hợp hoạt động trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 2583/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị liên quan trong thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 1683/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật Bảo hiểm y tế đối với đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội trong các loại hình doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Chỉ thị 11/CT-UBND về tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 5Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tại đơn vị hành chính sự nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Quyết định 4069/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy chế phối hợp hoạt động trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 2583/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị liên quan trong thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 12Quyết định 1683/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật Bảo hiểm y tế đối với đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội trong các loại hình doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 14Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Chỉ thị 11/CT-UBND về tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 1672/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 1672/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Quang Nhất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra