Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1664/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 18 tháng 9 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 637/TTr-SCT ngày 28 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Sự cần thiết xây dựng Chương trình
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XV nêu rõ “Tổ chức sản xuất phải gắn với thị trường; củng cố và phát triển thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn; đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh…”
Xúc tiến thương mại (viết tắt XTTM) là các hoạt động nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa thông qua việc tổ chức đa dạng và hiệu quả các kênh phân phối, kết hợp các phương thức kinh doanh truyền thống với hiện đại, tăng cường vận động, tuyên truyền để liên kết các hiệp hội, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu. Vì vậy, hoạt động XTTM đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp khi Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế.
Thực trạng hoạt động XTTM của tỉnh trong thời gian qua, mặc dù đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng thị trường trong và ngoài nước với bối cảnh nước ta đang hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới; chưa có một kế hoạch trung hạn và dài hạn đối với lĩnh vực XTTM.
Với lợi thế về địa lý - kinh tế, giao thông, Quảng Trị có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch với các tỉnh và các nước trong khu vực. Việc xây dựng Chương trình XTTM của tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 nhằm tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm kiếm, duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong và ngoài nước để phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời tăng cường quảng bá doanh nghiệp và sản phẩm của tỉnh bằng nhiều loại hình khác nhau, gắn kết hoạt động XTTM, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch để nâng cao hiệu quả hoạt động XTTM, góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, thương mại, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chương trình XTTM nhằm đẩy mạnh hoạt động XTTM trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Chương trình
- Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020”;
- Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
- Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XV nhiệm kỳ 2011 - 2015; Chương trình hành động số 15-CTHĐ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XV nhiệm kỳ 2011 - 2015; Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2011 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
1. Mục tiêu của Chương trình
Tăng cường nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các hoạt động XTTM: thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, khảo sát nghiên cứu thị trường, hội chợ triển lãm, hội thảo, tập huấn đào tạo, xây dựng và tôn vinh thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp Quảng Trị, mở rộng hoạt động XTTM trong nước và quốc tế.
Góp phần thực hiện mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm tăng lên 18,6%, đạt 100 triệu USD vào năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đến 2015 đạt 24.430 tỷ đồng. Phát triển nhanh thị trường nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, tạo điều kiện để phát triển thương mại ở nông thôn, miền núi, mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hóa sản xuất trong tỉnh. Đẩy mạnh quảng bá và thu hút đầu tư, liên doanh liên kết. Xây dựng một số sản phẩm đặc trưng để phát triển thành thương hiệu mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.
2. Phạm vi và đối tượng của Chương trình
2.1. Phạm vi:
Chương trình áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Về thời gian: Từ năm 2013 - 2015.
2.2 Đối tượng áp dụng:
Áp dụng đối với các đơn vị chủ trì, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu tham gia thực hiện Chương trình thuộc địa bàn tỉnh Quảng Trị; Các cơ quan quản lý và cơ quan cấp kinh phí Chương trình.
3. Nội dung của Chương trình
3.1. Chương trình XTTM định hướng xuất khẩu:
Cung cấp thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo ngành hàng.
Các hoạt động phục vụ tuyên truyền xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của tỉnh.
Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài.
Tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao kỹ năng, kiến thức, nghiệp vụ XTTM cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức XTTM trên địa bàn.
Tổ chức gian hàng trưng bày hội chợ triển lãm của tỉnh tại nước ngoài; hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài, tham gia hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu ở tỉnh và trong nước.
Tổ chức đoàn khảo sát, giao dịch thương mại tại nước ngoài.
Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch) phục vụ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và thu hút đầu tư, khách du lịch nước ngoài đến tỉnh Quảng Trị.
Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến tỉnh Quảng Trị giao dịch mua hàng.
Tổ chức hội nghị quốc tế ngành hàng xuất khẩu tại tỉnh.
Các hoạt động XTTM khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3.2. Chương trình XTTM thị trường trong nước:
Tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tổ chức các hoạt động bán hàng: thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu, cụm công nghiệp thông qua các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh trong và ngoài tỉnh.
Tổ chức các hoạt động điều tra, khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; xây dựng các ấn phẩm, đĩa hình... để quảng bá, giới thiệu và cung cấp cho doanh nghiệp.
Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong nước, trong tỉnh đến người tiêu dùng; cung cấp thông tin thị trường, giá cả, thông tin chính sách, pháp luật, thông tin cơ hội giao thương qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm, bản tin và các hình thức phổ biến thông tin khác.
Hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại.
Tổ chức các sự kiện XTTM tổng hợp: Tháng khuyến mại, tuần “Hàng Việt Nam”, Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”, Chương trình giới thiệu sản phẩm mới...
Tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn hạn, hội nghị chuyên đề; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước, kỹ năng XTTM cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước.
Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp và làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ hình thành các điểm bán hàng của các làng nghề, các sản phẩm hàng hóa tiêu biểu của tỉnh tại các điểm du lịch, điểm dừng chân trên địa bàn tỉnh.
Các hoạt động XTTM thị trường trong nước khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chương trình XTTM miền núi, biên giới và hải đảo
Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo. Tổ chức và phát triển hoạt động phân phối hàng Việt sang các khu vực biên giới với các tỉnh Savannakhet và Salavan nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường biên giới, cửa khẩu trên tuyến biên giới Việt - Lào qua địa bàn tỉnh.
Tổ chức hoạt động giao dịch thương mại và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu.
Tổ chức các hoạt động giao nhận, vận chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới.
Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho thương nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa qua biên giới và thương nhân tại các khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Các hoạt động XTTM miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình XTTM tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2015: dự kiến là 10.450 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách Trung ương: 5.660 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh; huy động đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình: 6.655 triệu đồng.
(Phụ lục chi tiết kèm theo).
2. Đối với nguồn kinh phí XTTM tỉnh
Hàng năm, căn cứ vào Chương trình và khả năng ngân sách, Sở Tài chính thống nhất với Sở Công Thương về kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình theo quy định;
- Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương liên quan, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội Ngành hàng và các cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí XTTM, thẩm định các đề án, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ, hàng năm về tình hình triển khai thực hiện Chương trình XTTM trên địa bàn gửi Bộ Công Thương, UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan theo quy định;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thực hiện có hiệu quả Chương trình XTTM trên địa bàn giai đoạn 2013 - 2015, cụ thể:
+ Tổ chức thông tin tuyên truyền nội dung Chương trình XTTM giai đoạn 2013 - 2015 đã được phê duyệt đến các tổ chức, đơn vị liên quan và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết và tích cực tham gia;
+ Hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị tham gia Chương trình XTTM xây dựng các đề án XTTM. Trên cơ sở tổng hợp các đề án XTTM để xây dựng kế hoạch XTTM tổng thể và dự toán kinh phí hàng năm trình Hội đồng thẩm định thông qua, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời là đầu mối tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án đã được phê duyệt. Huy động mọi nguồn lực và phối hợp lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan đến việc khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động XTTM theo Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác;
+ Thực hiện báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm) gửi các cơ quan liên quan theo quy định; tham mưu, đề xuất xử lý, điều chỉnh các đề án, kế hoạch XTTM trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với mục tiêu và tình hình thực tế.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương xem xét, cân đối để phân bổ và thông báo kinh phí hàng năm theo chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình và hướng dẫn thanh quyết toán các chương trình đề án XTTM hàng năm theo đúng quy định về tài chính - kế toán hiện hành của Nhà nước.
3. Các Sở, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ động phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch, nguồn kinh phí, thực hiện lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan, đẩy mạnh hoạt động XTTM trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình, dự án.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát triển khai thực hiện Chương trình XTTM trên địa bàn;
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương để tổ chức có hiệu quả kế hoạch, đề án Chương trình XTTM hàng năm đã được phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nội vụ tổ chức kiện toàn mạng lưới XTTM trên địa bàn hiệu quả, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của hoạt động XTTM;
- Định kỳ (quý, 6 tháng, năm) báo cáo tình hình thực hiện Chương trình XTTM của địa phương để Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
5. Các đơn vị, cơ sở thực hiện các đề án, kế hoạch XTTM
- Lập đề án và dự toán chi tiết kinh phí XTTM theo quy định;
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến việc xây dựng, thực hiện đề án, kế hoạch XTTM để làm căn cứ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sử dụng nguồn kinh phí XTTM đúng mục đích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện đề án của đơn vị;
- Phối hợp với Trung tâm Khuyến công và XTTM và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí đề án sau khi hoàn thành.
TỔNG HỢP KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT | Chương trình | Tổng kinh phí | Trong đó | |
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương và huy động khác | |||
I | CHƯƠNG TRÌNH XTTM ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU | 7.550 | 3.870 | 3.680 |
1 | Nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo ngành hàng | 100 | 60 | 40 |
2 | Tuyên truyền xuất khẩu | 160 | 70 | 90 |
| - Thông qua phương tiện thông tin đại chúng nước ngoài | 100 | 70 | 30 |
| - Thông qua phương tiện thông tin đại chúng trong nước | 60 |
| 60 |
3 | Thuê chuyên gia tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu | 100 | 100 |
|
4 | Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước | 240 | 120 | 120 |
| - Tổ chức lớp đào tạo, tập huấn | 180 | 120 | 60 |
| - Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn | 60 |
| 60 |
5 | Tổ chức Hội nghị quốc tế ngành hàng xuất khẩu tại Quảng Trị | 200 | 120 | 80 |
6 | Tổ chức Hội chợ quốc tế Nhịp cầu Xuyên Á | 4.000 | 2.000 | 2000 |
7 | Tổ chức gian hàng chung của tỉnh tại các Hội chợ ở Lào, Thái Lan và các nước khác | 750 | 300 | 450 |
8 | Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tham gia Hội chợ | 150 |
| 150 |
9 | Tổ chức, tham gia Đoàn khảo sát giao dịch thương mại tại nước ngoài | 1850 | 1.100 | 750 |
II | CHƯƠNG TRÌNH XTTM THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC | 1.690 | 850 | 840 |
1 | Tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm trong nước | 290 |
| 290 |
| - Tổ chức gian hàng chung của tỉnh tham gia Hội chợ trong nước | 120 |
| 120 |
| - Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Hội chợ trong nước | 170 |
| 170 |
2 | Hỗ trợ tổ chức đưa hàng Việt về nông thôn, khu công nghiệp, khu đô thị | 750 | 390 | 360 |
| - Hỗ trợ các phiên chợ bán hàng Việt | 750 |
|
|
3 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa, dịch vụ Việt Nam (ấn phẩm, báo chí, truyền hình...) | 240 | 150 | 90 |
4 | Hỗ trợ quy hoạch, quản lý vận hành cơ sở hạ tầng thương mại | 200 | 60 | 60 |
5 | Hỗ trợ tổ chức các sự kiện XTTM tổng hợp | 90 |
| 90 |
6 | Đào tạo, tập huấn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, phát triển thị trường | 120 | 60 | 60 |
III | CHƯƠNG TRÌNH XTTM MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI VÀ HẢI ĐẢO | 1.210 | 1.030 | 180 |
1 | Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt đến miền núi, biên giới và khu vực biên giới Lào | 150 | 90 | 60 |
2 | Xây dựng, thu thập thông tin thị trường biên giới, nâng cao năng lực cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa qua biên giới | 200 | 140 | 60 |
3 | Tổ chức giao dịch thương mại, đưa hàng vào khu kinh tế cửa khẩu | 150 | 150 |
|
4 | Hỗ trợ lập dự án đầu tư, thiết kế xây dựng hệ thống bến bãi giao nhận, vận tải, kết cấu hạ tầng thương mại phục vụ xuất khẩu tại khu vực biên giới | 500 | 500 |
|
5 | Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá tiêu thụ nông sản, hàng hóa cho đồng bào miền núi, biên giới | 210 | 150 | 60 |
| Tổng cộng | 10.450 | 5660 | 1.956 |
- 1Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 3352/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình xúc tiến thương mại năm 2013 tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 3555/QĐ-UBND năm 2016 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 3Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 88/2011/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Quyết định 3352/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình xúc tiến thương mại năm 2013 tỉnh Đồng Nai
- 12Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2015
- Số hiệu: 1664/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra