- 1Luật thanh tra 2010
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 5Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 05/2017/TT-BLĐTBXH Quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 9Thông tư 07/2019/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 05/2017/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Văn bản hợp nhất 1307/VBHN-BLĐTBXH năm 2019 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1662/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 23 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP, ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 100/TTr-LĐTBXH, ngày 30 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung, biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định hiện hành có liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2. Quy định này áp dụng với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy định hiện hành có liên quan.
2. Thống nhất cơ chế quản lý và phối hợp triển khai thực hiện các quy định về giáo dục nghề nghiệp.
3. Triển khai đồng bộ, toàn diện các chính sách quy hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các chính sách hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, gắn với giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
1. Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, đề án của Trung ương, của tỉnh và các địa phương vào công tác giáo dục nghề nghiệp.
2. Phối hợp thực hiện rà soát, thống kê định kỳ về nguồn nhân lực của tỉnh; lập quy hoạch ngành nghề đào tạo, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Thống nhất quy trình lập dự toán kinh phí, quản lý và triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án, các chính sách hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chính sách hỗ trợ học nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan Thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, cụ thể các nội dung sau:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về giáo dục nghề nghiệp; chương trình, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp của của tỉnh phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương; các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm các điều kiện về ngân sách, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc tỉnh.
2. Quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc tỉnh và quản lý theo lãnh thổ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức chính trị - xã hội; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, theo thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và các quy định của pháp luật có liên quan. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thực hiện các hoạt động đào tạo, phổ biến tiến bộ khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
3. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện quy chế tuyển sinh, việc tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo; công tác kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý, kiểm tra việc thực hiện chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và chức danh lãnh đạo quản lý giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh theo quy định.
5. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định hiện hành.
6. Chỉ đạo tổ chức đào tạo các ngành, nghề chất lượng cao. Tổ chức xây dựng, phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật; định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng đối với các ngành, nghề do tỉnh đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo; đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Định kỳ theo quy định xây dựng kế hoạch tổ chức hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, hội thi thiết bị đào tạo tự làm, hội thi văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hội thi tay nghề cấp tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn hội thi, hội giảng cấp cơ sở. Thành lập đoàn tham dự hội giảng, hội thi cấp quốc gia.
8. Phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ lao động của tỉnh khi tham gia học nghề; tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp và chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền.
9. Chỉ đạo triển khai hợp tác giữa các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đặt hàng đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
10. Tổ chức công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp và hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định hiện hành.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ở địa phương theo thẩm quyền. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức khác, công dân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu sử dụng kinh phí từ nguồn đầu tư phát triển thực hiện các chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp; dự toán kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ học nghề; dự toán kinh phí thực hiện đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo chỉ tiêu đặt hàng đào tạo hàng năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn, quy định hiện hành về cơ chế tự chủ.
3. Phối hợp thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật ngành nghề trong giáo dục nghề nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành.
4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp và việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tại các địa phương.
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong công tác quy hoạch, rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn; thành lập, tổ chức lại, giải thể, xếp hạng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về quản lý biên chế và số lượng người làm việc; quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức; tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ tiền lương và chế độ chính sách khác với viên chức trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng đối với cấp trưởng, cấp phó các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập của tỉnh.
Điều 8. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức các ngày hội tư vấn tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức cho đối tượng học sinh các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các bậc phụ huynh và người lao động, để học sinh có thái độ tích cực về nghề nghiệp, cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực của bản thân và điều kiện thực tế của gia đình.
2. Tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện mục tiêu công tác phân luồng học sinh sau THCS và THPT học nghề về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vào ngày 25/12 hằng năm.
Điều 9. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp thực hiện hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án, đề án vào thực tiễn công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
2. Phối hợp xây dựng Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Phối hợp tổ chức khảo sát hiện trạng lao động, việc làm và đánh giá chất lượng nguồn lao động của tỉnh, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sờ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện lồng ghép công tác giáo dục nghề nghiệp theo lĩnh vực ngành được giao trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn mỗi năm. Trực tiếp quản lý, tổ chức triển khai thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp lập quy hoạch phát triển nông nghiệp, xây dựng danh mục ngành nghề đào tạo và nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp đáp ứng mục tiêu Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình.
3. Phối hợp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật các nghề chủ yếu trình độ sơ cấp, dưới 3 tháng trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại cơ sở.
Điều 11. Sở Giao thông và vận tải
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc lập quy hoạch các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe ô tô các hạng; đào tạo lái tàu đường thủy trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với các cơ sở đào tạo, sát hạch ô tô, đào tạo lái tàu đường thủy trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật nghề đào tạo lái xe ô tô các hạng; đào tạo lái tàu đường thủy trình độ sơ cấp.
4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện kiểm tra công tác tuyển sinh; tổ chức đào tạo lý thuyết, thực hành; công tác kiểm tra, thi, cấp chứng chỉ sơ cấp của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh; việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo của các cơ sở đào tạo có trụ sở chính không trên địa bàn tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định số lượng các ngành nghề thuộc lĩnh vực công thương cần đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm, 5 năm; nhu cầu về ngành nghề đáp ứng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật nghề trình độ sơ cấp các ngành, lĩnh vực thuộc vi phạm quản lý Nhà nước của Sở Công thương.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc học nghề, tập nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh phổ biến, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội ngũ cộng tác viên, cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức các chuyên đề, chuyên mục tuyên truyền về công tác giáo dục nghề nghiệp và các chính sách hỗ trợ người lao động học nghề và tìm việc làm; cung cấp thông tin về các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, thông tin về các ngành nghề đào tạo, mô hình đào tạo nghề gắn với việc làm hiệu quả để người lao động biết và lựa chọn.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện chức năng quản lý giáo dục nghề nghiệp; triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển giáo dục nghề nghiệp và các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện.
3. Quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở tham gia hoạt động đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở tham gia tuyển sinh, tổ chức đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
4. Đề xuất danh mục nghề nông nghiệp, nghề phi nông nghiệp theo nhu cầu học nghề của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; đề xuất biện pháp thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn phụ trách gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu, ngành nghề lao động và gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
5. Hàng năm, 5 năm tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác tuyển sinh; việc tổ chức đào tạo nghề nghiệp; công tác kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; các chương trình liên kết mở địa điểm đào tạo theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành luật trên địa bàn.
7. Tổng hợp báo cáo việc thực hiện “Chỉ tiêu lao động qua đào tạo” về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25/11 hằng năm; báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp trên về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ phụ trách trong việc triển khai thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp và thực hiện các chính sách, đề án, dự án về hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người lao động; gắn công tác giáo dục nghề nghiệp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở để triển khai thực hiện.
3. Phổ biến các chính sách, quy định về giáo dục nghề nghiệp, các chương trình, đề án, dự án về đào tạo nghề; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông tin về ngành nghề đào tạo, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện tham gia đào tạo và giới thiệu việc làm để người lao động trên địa bàn xã biết, tự lựa chọn ngành nghề học, trình độ đào tạo cho phù hợp.
4. Tổ chức rà soát, thống kê hiện trạng chất lượng nguồn lao động thông qua việc thực hiện lồng ghép các cuộc điều tra, khảo sát về lao động và việc làm; khảo sát số lao động có nhu cầu học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho người lao động lựa chọn ngành nghề học phù hợp; đề xuất danh mục ngành nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của người lao động gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố để tổng hợp.
5. Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động của xã gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố để tổng hợp. Xác nhận các hồ sơ của học sinh, sinh viên và người lao động đề nghị hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp; xác nhận và chịu trách nhiệm về đối tượng theo quy định để hưởng các chế độ chính sách trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp.
6. Tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau đào tạo nghề
7. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn xã.
8. Lập danh sách theo dõi, cập nhật phần mềm thống kê, quản lý về số người đã học nghề (kể cả đào tạo nghề thường xuyên theo hình thức truyền nghề, kèm cặp nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, các làng nghề truyền thống,...), thống kê số người có việc làm theo tùng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn xã báo cáo cấp trên theo quy định .
9. Phối hợp với các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ, các tổ chức đoàn thể của xã, thôn tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người lao động và giám sát các lớp đào tạo nghề ở xã.
10. Tổng hợp báo cáo việc thực hiện “Chỉ tiêu lao động qua đào tạo” của xã về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trước ngày 20/11 hằng năm.
Điều 17. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy định hiện hành có liên quan của nhà nước.
Điều 18. Chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra
1. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh và kết quả tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 07/2019/TT-BLĐTBXH ngày 07/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2017/TT- BLĐTBXH ngày 02/3/2017 quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Đơn vị thực hiện báo cáo: Các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Báo cáo kết quả tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng.
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 sửa đổi một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 và Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015.
- Đơn vị thực hiện báo cáo: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng.
c) Báo cáo tổng hợp công tác giáo dục nghề nghiệp.
- Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn xã phụ trách; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố phụ trách theo quy định.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, 5 năm các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng báo cáo tình hình thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Thanh tra (Luật số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010), các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra, theo quy định tại Điều 72, Điều 73 Luật Giáo dục nghề nghiệp và Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và Văn bản hợp nhất số 1307/VBHN-BLĐTBXH ngày 05/4/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác thực hợp nhất Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 và Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện đúng Quy định này; phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo sự phát triển giáo dục nghề nghiệp phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành nghề lao động của tỉnh và khu vực.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp.
3. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức hoạt động và đào tạo đảm bảo theo đúng quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định hiện hành có liên quan.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan đơn vị gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, giai đoạn 2020-2025
- 2Quyết định 1516/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ triển khai áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để thực hiện Dự án tăng cường an toàn, vệ sinh lao động thuộc Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 5236/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Báo cáo 954/BC-UBND năm 2021 về kết quả thực hiện Nghị định 127/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 7Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp
- 10Thông tư 05/2017/TT-BLĐTBXH Quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 12Thông tư 07/2019/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 05/2017/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Văn bản hợp nhất 1307/VBHN-BLĐTBXH năm 2019 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, giai đoạn 2020-2025
- 16Quyết định 1516/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ triển khai áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để thực hiện Dự án tăng cường an toàn, vệ sinh lao động thuộc Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 17Quyết định 5236/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện do thành phố Hà Nội ban hành
- 18Báo cáo 954/BC-UBND năm 2021 về kết quả thực hiện Nghị định 127/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2020 quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 1662/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Cửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực