Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 1661/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai tại các văn bản: số 88/TTr-QGPCTT ngày 16 tháng 11 năm 2022 và số 92/QGPCTT ngày 27 tháng 12 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung 1.800 tỷ đồng (Một nghìn tám trăm tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2022 cho 28 địa phương, gồm: Lạng Sơn 50 tỷ đồng, Lào Cai 40 tỷ đồng, Lai Châu 30 tỷ đồng, Hà Giang 30 tỷ đồng, Tuyên Quang 40 tỷ đồng, Cao Bằng 30 tỷ đồng, Bắc Kạn 40 tỷ đồng, Hòa Bình 60 tỷ đồng, Điện Biên 30 tỷ đồng, Sơn La 40 tỷ đồng, Yên Bái 30 tỷ đồng, Phú Thọ 50 tỷ đồng, Ninh Bình 40 tỷ đồng, Thanh Hóa 120 tỷ đồng, Nghệ An 200 tỷ đồng, Hà Tĩnh 50 tỷ đồng, Quảng Bình 70 tỷ đồng, Quảng Trị 120 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế 150 tỷ đồng, Đà Nẵng 100 tỷ đồng, Quảng Nam 150 tỷ đồng, Quảng Ngãi 100 tỷ đồng, Phú Yên 30 tỷ đồng, Kon Tum 30 tỷ đồng, Đắk Lắk 40 tỷ đồng, Đắk Nông 30 tỷ đồng, Lâm Đồng 30 tỷ đồng, Cà Mau 70 tỷ đồng để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai 10 tháng đầu năm 2022 như đề nghị của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai tại các văn bản: số 88/TTr-QGPCTT ngày 16 tháng 11 năm 2022 và số 92/QGPCTT ngày 27 tháng 12 năm 2022.
Điều 2.
1. Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tại Điều 1 chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo, đề xuất.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
a) Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí được hỗ trợ đúng phạm vi, đối tượng, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm huy động nguồn lực địa phương để cùng với kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương hoàn thành các dự án đúng tiến độ, hiệu quả; gửi kết quả phân bổ bao gồm danh mục dự án, số kinh phí hỗ trợ cho từng dự án về Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo dõi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với kinh phí thực hiện các dự án đầu tư mang tính chất lâu dài, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Thực hiện hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ thiệt hại về nhà ở, gạo cứu đói theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư theo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tại Điều 1 và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 2266/QĐ-TTg về hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1674/BXD-KTXD năm 2022 hướng dẫn áp dụng định mức đào hót đất, đá sụt lở bằng tổ hợp máy đào, máy ủi trong công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm an toàn giao thông trên hệ thống đường bộ do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 2425/LĐTBXH-BTXH năm 2022 về rà soát, chủ động phương án trợ giúp xã hội; hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 9162/BTC-NSNN năm 2022 về thay thế Quyết định 01/2016/QĐ-TTg về cơ chế quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai và Quyết định 37/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 01/2016/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 08/2023/QĐ-UBND quy định về tổ chức lập, soát xét, thẩm định, phê duyệt hồ sơ hoàn thành công trình khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông bước 1 đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Công văn 1972/LĐTBXH-BTXH năm 2023 về chủ động phương án trợ giúp xã hội; hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông báo 433/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại cuộc họp về hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai, sạt lở do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 7Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 8Quyết định 2266/QĐ-TTg về hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 1674/BXD-KTXD năm 2022 hướng dẫn áp dụng định mức đào hót đất, đá sụt lở bằng tổ hợp máy đào, máy ủi trong công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm an toàn giao thông trên hệ thống đường bộ do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Công văn 2425/LĐTBXH-BTXH năm 2022 về rà soát, chủ động phương án trợ giúp xã hội; hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 9162/BTC-NSNN năm 2022 về thay thế Quyết định 01/2016/QĐ-TTg về cơ chế quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai và Quyết định 37/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 01/2016/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 08/2023/QĐ-UBND quy định về tổ chức lập, soát xét, thẩm định, phê duyệt hồ sơ hoàn thành công trình khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông bước 1 đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 13Công văn 1972/LĐTBXH-BTXH năm 2023 về chủ động phương án trợ giúp xã hội; hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Thông báo 433/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại cuộc họp về hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai, sạt lở do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 1661/QĐ-TTg về hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai 10 tháng đầu năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1661/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2022
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra