Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/2005/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 08 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 463/TTr-SLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2005 đã được Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thống nhất tại cuộc họp giao ban ngày 31 tháng 10 năm 2005.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay quy định mức trợ cấp cứu trợ đột xuất cho những người hoặc hộ gia đình khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng gây nên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như sau:

1. Mức hỗ trợ cho gia đình có người chết, mất tích: 2.000.000 đồng/người.

2. Mức hỗ trợ cho gia đình có nhà bị cháy, đổ, sập, trôi, hộ phải di dời khẩn cấp: từ 3.000.000 đồng đến 5000.000 đồng/hộ.

3. Mức hỗ trợ cho hộ gia đình có nhà bị hư hỏng nặng: từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng/hộ.

4. Mức hỗ trợ cho gia đình bị mất phương tiện sản xuất lâm vào hoàn cảnh thiếu đói: 10 kg lương thực/khẩu/tháng (riêng đối tượng chính sách: 12 kg lương thực/khẩu/tháng). Thời gian hỗ trợ tối đa không quá 3 tháng.

5. Mức hỗ trợ thiếu đói giáp hạt: 08kg lương thực/khẩu/tháng (riêng đối tượng chính sách: 10 kg/khẩu/tháng). Thời gian hỗ trợ tối đa không quá 02 tháng.

6. Mức hỗ trợ cho người bị thương nặng do thiên tai hoặc tham gia cứu hộ tài sản của Nhà nước của nhân dân: từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người.

7. Mức hỗ trợ người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú mà bị thương nặng hoặc bị bệnh hiểm nghèo, thân nhân gia đình không biết để chăm sóc: từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người.

8. Mức hỗ trợ người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú mà bị chết, thân nhân gia đình không biết để mai táng 1.500.000 đồng/người.

Mức hỗ trợ tại mục 2 và 3 Điều 1 của Quyết định này không áp dụng cho các hộ gia đình làm nhà trái phép.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp nói trên được chi trong nguồn kinh phí đảm bảo xã hội được cân đối hàng năm cho các quận, huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 3: Giao cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện được chủ động giải quyết trợ cấp đột xuất theo các mức quy định tại điều 1 cho các trường hợp riêng lẻ trên địa bàn quận, huyện (không chuyển lên thành phố giải quyết). Trường hợp có nhiều đối tượng cần trợ cấp mà vượt quá khả năng nguồn kinh phí dự toán đã bố trí cho ngân sách quận, huyện thì báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp sở Tài chính đề xuất cụ thể.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 148/2001/QĐ-UB ngày 27 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận (huyện) và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh