- 1Quyết định 126/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2004 - 2009
- 2Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2004 |
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI (NHIỆM KỲ 2004 - 2009)
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2004 - 2009.
Điều 2: Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan mình phù hợp Quy chế này.
Chánh văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở các cấp, các ngành trực thuộc UBND Thành phố.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 88/2003/QĐ - UB ngày 28/7/2003 của UBND Thành phố.
Điều 4: Các thành viên UBND Thành phố, Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (NHIỆM KỲ 2004 - 2009)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162 /2004/QĐ-UB ngày 22/10/2004 của UBND Thành phố Hà Nội)
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1 : Nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức giải quyết công việc của UBND Thành phố
1. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội tổ chức, hoạt động, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các quy định liên quan khác của nhà nước. Mỗi thành viên UBND Thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc và kết quả công tác được Chủ tịch UBND Thành phố phân công trước HĐND và UBND Thành phố, đồng thời chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND Thành phố trước HĐND Thành phố và Chính phủ.
Hoạt động và cách thức giải quyết công việc của UBND Thành phố theo nguyên tắc:
- Có sự phân công rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của mỗi thành viên Uỷ ban trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực công tác được phân công. Trên cơ sở chương trình công tác chung đã thống nhất, mỗi thành viên chủ động chỉ đạo triển khai phần công việc của mình. Khi có khó khăn, vướng mắc phải đề xuất để tập thể Uỷ ban bàn bạc, thống nhất biện pháp xử lý.
- Mọi hoạt động của UBND Thành phố phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật và đảm bảo lợi ích của nhân dân.
- Chỉ giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, không làm thay công việc của cấp dưới.
2. UBND Thành phố thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau :
- Chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng dài hạn và hàng năm, các đề án, công trình quan trọng của Thành phố.
- Chương trình công tác hàng năm của UBND Thành phố.
- Báo cáo kinh tế xã hội, thu chi ngân sách, các đề án trình tại các kỳ họp của HĐND Thành phố, trình Ban thường vụ Thành ủy.
- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp thuộc UBND Thành phố; xác định, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương để trình HĐND Thành phố và Chính phủ, quy hoạch xây dựng và phát triển Thành phố.
- Công tác cán bộ liên quan tới đề bạt cấp trưởng Sở, ban ngành, UBND quận, huyện.
- Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.
3. Các vấn đề đưa ra thảo luận, biểu quyết trong cuộc họp UBND Thành phố được quyết định theo nguyên tắc đa số. Trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và số phiếu không tán thành ngang nhau thì UBND Thành phố quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch UBND Thành phố.
4. Thực hiện Quy chế phối hợp công tác và chương trình phối hợp công tác hàng năm giữa Thường trực HĐND - UBND, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hà Nội và Uỷ ban MTTQ Thành phố.
Điều 2 : Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND Thành phố
1. Chủ tịch UBND Thành phố là người lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của UBND Thành phố, phân công và điều hành hoạt động của các Uỷ viên UBND thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước, Nghị quyết của HĐND Thành phố và Quyết định của UBND Thành phố; Trực tiếp phụ trách một số ngành, lĩnh vực công tác của Thành phố.
2. Kiểm tra, đôn đốc việc điều hành các mặt công tác của các Phó Chủ tịch và các thành viên Uỷ ban. Có ý kiến chỉ đạo hoặc trực tiếp quyết định những vấn đề mà các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố đã xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau.
3. Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND Thành phố.
4. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp quận, huyện; được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo phân cấp.
5. Quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố, trừ các vấn đề quy định tại mục 1.2. Điều 1 Quy chế này.
6. Thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực Thành uỷ, Thường trực HĐND Thành phố, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Chánh án Toà án nhân dân Thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Chủ tịch Liên đoàn lao động Thành phố và người đứng đầu các đoàn thể quần chúng của Thành phố.
7. Đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, những văn bản trái pháp luật của UBND cấp quận, huyện.
8. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp quận, huyện và đề nghị HĐND Thành phố bãi bỏ.
9. Định kỳ tiếp công dân và chỉ đạo việc xem xét, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
10. Ký các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.
Điều 3 : Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố
1. Các Phó chủ tịch UBND Thành phố được Chủ tịch UBND Thành phố phân công trực tiếp chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của Thành phố; chỉ đạo hoạt động của một số Sở, Ban, ngành chuyên môn, UBND quận, huyện.
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố thay mặt Chủ tịch chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, tập thể UBND và HĐND Thành phố về những quyết định, những ý kiến chỉ đạo, điều hành cũng như những kết quả công việc thuộc các lĩnh vực được phân công.
- Trực tiếp chỉ đạo và chủ động tổ chức việc kiểm tra, đôn đốc thường xuyên mọi công việc thuộc các lĩnh vực được phân công. Khi có khó khăn, vướng mắc phải đề xuất xin ý kiến Chủ tịch (hoặc tập thể lãnh đạo UB) để có giải pháp xử lí kịp thời.
- Chỉ đạo xây dựng những văn bản pháp quy thuộc thẩm quyển UBND Thành phố để quản lý, điều hành trong lĩnh vực công tác được phân công. Thay mặt Chủ tịch ký các văn bản này. Đối với những vấn đề lớn (ban hành các quyết định của UB, các văn bản quan trọng ... ) cần xin ý kiến Chủ tịch hoặc thông qua tập thể lãnh đạo Uỷ ban trước khi quyết định.
2. Phó Chủ tịch Thường trực ngoài việc giải quyết công việc theo phân công của Chủ tịch, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau :
- Thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND Thành phố khi Chủ tịch vắng mặt, duy trì các hoạt động của Uỷ ban.
- Liên hệ với các Phó Chủ tịch khác nắm tình hình chung báo cáo Chủ tịch cho ý kiến chỉ đạo kịp thời để phối hợp giữa các lĩnh vực công tác.
- Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi được Chủ tịch uỷ quyền.
- Giải quyết công việc của Phó Chủ tịch khác khi vắng mặt.
- Tập hợp, chuẩn bị nội dung các vấn đề cần đưa ra thảo luận tại các cuộc họp UBND Thành phố.
- Khi Phó Chủ tịch Thường trực vắng mặt, nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND Thành phố có văn bản uỷ quyền một Phó Chủ tịch tạm thời giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Thường trực trong thời gian vắng mặt.
3. Các Uỷ viên UBND Thành phố chịu trách nhiệm tập thể về các hoạt động của UBND Thành phố và chịu trách nhiệm cá nhân trong việc điều hành các cơ quan chuyên môn thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Các Uỷ viên UBND Thành phố có trách nhiệm cùng tập thể UBND Thành phố bàn bạc, thông qua và tổ chức thực hiện những công tác của UBND Thành phố ghi tại Điều 1, Quy chế này. Khi UBND Thành phố cần lấy ý kiến, các thành viên Uỷ ban có trách nhiệm ghi ý kiến vào phiếu hoặc vào văn bản dự thảo gửi lại UBND Thành phố. Trường hợp đi công tác vắng, các Uỷ viên UBND thành phố phải báo cáo Chủ tịch qua Văn phòng HĐND & UBND Thành phố.
4. Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố khi giải quyết công việc được phân công, có liên quan đến lĩnh vực do các thành viên khác phụ trách thì nhất thiết phải chủ động trực tiếp phối hợp, trao đổi với các thành viên đó để quyết định. Trường hợp chưa nhất trí, hoặc thấy cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố quyết định.
5. Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc các lĩnh vực công tác được phân công hoặc theo chỉ định của Chủ tịch UBND Thành phố; quan hệ chặt chẽ với các ban có liên quan của Thành uỷ, HĐND, MTTQ Thành phố để tham khảo ý kiến trước khi quyết định những vấn đề quan trọng.
Điều 4 : Phạm vi giải quyết công việc của UBND Thành phố
UBND Thành phố quản lý nhà nước toàn diện các lĩnh vực trên địa bàn Thành phố, đồng thời phân cấp triệt để những việc trên cho UBND các cấp quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý theo luật định và từng lĩnh vực chuyên môn cho các ngành thực hiện. Do vậy, UBND thành phố chỉ xem xét, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố và các vấn đề mà Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện đã bàn bạc, xử lý theo thẩm quyền nhưng chưa thống nhất.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ
Điều 5 : Chương trình công tác của các Uỷ viên UBND Thành phố
Trên cơ sở chương trình công tác của Chính phủ, Nghị quyết của Thành uỷ, Nghị quyết của HĐND Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố và Uỷ viên UBND Thành phố chỉ đạo xây dựng chương trình thực hiện những nội dung công tác thuộc lĩnh vực được phân công và gửi xin ý kiến của Chủ tịch.
Điều 6 : Chương trình công tác của UBND Thành phố
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố tập hợp chương trình công tác của các thành viên Uỷ ban, xây dựng dự thảo chương trình công tác của UBND Thành phố và gửi xin ý kiến của các thành viên UB trước khi đưa ra cuộc họp Uỷ ban thông qua. Trong chương trình công tác của Uỷ ban, Văn phòng có trách nhiệm nêu rõ những nội dung công tác trọng tâm chỉ đạo hàng tháng, quý, 6 tháng, thời hạn thực hiện từng công việc, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của các thành viên UBND Thành phố.
Điều 7 : Phiên họp UBND Thành phố
Các phiên họp của UBND Thành phố được tổ chức mỗi quý ít nhất 1 lần để xem xét, đánh giá các công việc đã thực hiện, xử lý những tồn tại hoặc vấn đề mới phát sinh và thống nhất chương trình công tác quý tiếp theo. Các thành viên UBND Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo triển khai những nội dung công việc được thống nhất tại cuộc họp Uỷ ban thuộc lĩnh vực được phân công.
Các thành viên UBND Thành phố phải tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND Thành phố, báo cáo trước tập thể Uỷ ban về công tác chỉ đạo điều hành và kết quả công việc trong quý thuộc lĩnh vực được phân công, những khó khăn, vướng mắc cần xin ý kiến tập thể Uỷ ban. Nếu vắng mặt phải báo cáo lý do qua Văn phòng HĐND và UBND Thành phố và được Chủ tịch UBND Thành phố đồng ý.
Điều 8: Thành phần cuộc họp UBND Thành phố
Tham dự cuộc họp UBND Thành phố, ngoài các thành viên UBND Thành phố, tuỳ theo nội dung cuộc họp có thể mời đại diện lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, thường trực HĐND Thành phố, đại diện các Ban của HĐND Thành phố, Thủ trưởng một số sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, đoàn thể có liên quan. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện được mời dự phiên họp của UBND Thành phố theo nội dung phiên họp để báo cáo, giải trình những vấn đề có liên quan. Khi thảo luận các chính sách lớn về kinh tế xã hội, UBND Thành phố mời Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố và lãnh đạo các đoàn thể quần chúng tham dự. Tại các cuộc họp bàn ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố, cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt dự thảo, Giám đốc Sở Tư pháp trình bày ý kiến thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong các cuộc họp UBND Thành phố đại biểu không phải thành viên UBND Thành phố được quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.
Trường hợp Thủ trưởng và cấp phó các Sở, Ban, ngành đi công tác vắng, cử người cấp dưới đi thay phải báo cáo trước qua Văn phòng HĐND và UBND Thành phố và được sự đồng ý của Chủ toạ phiên họp. Cấp phó, hoặc cấp dưới đi dự họp có trách nhiệm báo cáo nội dung cuộc họp với Thủ trưởng cơ quan và chịu trách nhiệm về ý kiến cuả mình trước Thủ trưởng cơ quan và Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 9: Các đề án đưa ra phiên họp UBND Thành phố
Các vấn đề, đề án đưa ra phiên họp UBND Thành phố (gọi chung là đề án) phải được Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố trực tiếp phụ trách xem xét và có ý kiến xử lí trước khi đưa trình trong phiên họp Uỷ ban.
Đề án thuộc lĩnh vực nào, thành viên Uỷ ban phụ trách lĩnh vực ấy cần trình bày trực tiếp hoặc có thể uỷ quyền cho đơn vị chịu trách nhiệm chính tổ chức thực hiện đề án (sở, ban, ngành, UBND quận, huyện...) trình bày. Cơ quan chủ đề án phải chuẩn bị kỹ những nội dung nêu trong dự án, điều kiện thực hiện đề án, sự phối hợp thực hiện và xin ý kiến người phụ trách về những nội dung sẽ đề xuất để tập thể Uỷ ban cho ý kiến.
Thủ trưởng các cơ quan của Thành phố, khi được hỏi ý kiến về những vấn đề liên quan (kể cả những vấn đề về tổ chức, cán bộ) có trách nhiệm trả lời (hoặc chỉ đạo cấp dưới trả lời) bằng văn bản chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến; nếu quá thời hạn 7 ngày mà không trả lời được xem như thống nhất.
Đề án đưa ra phiên họp UBND thành phố (bao gồm cả kế hoạch triển khai) phải có nội dung rõ ràng, ngắn gọn, đầy đủ căn cứ pháp lý và ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan, kèm theo dự thảo các văn bản do thành viên Uỷ ban phụ trách lĩnh vực đó đã thông qua để trình UBND Thành phố xem xét, ban hành. Đề án, tài liệu cần đưa ra xin ý kiến UBND Thành phố phải được gửi tới các thành viên UBND Thành phố chậm nhất hai ngày trước phiên họp. Những đề án được Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND Thành phố ký duyệt trở thành văn bản chính thức của UBND Thành phố, mới được gửi báo cáo cấp trên và tổ chức thực hiện.
Chánh, Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm phối hợp với các chủ đề án chuẩn bị kỹ về nội dung, chương trình và xin ý kiến Chủ tịch UBND Thành phố để bố trí lịch, tổ chức cuộc họp của UBND Thành phố.
Điều 10: Trình tự cuộc họp UBND Thành phố
- Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng báo cáo thành phần đại biểu có mặt, vắng mặt.
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố được phân công chủ toạ giới thiệu chương trình, nội dung cuộc họp.
- Người được phân công báo cáo trình bày ngắn gọn các vấn đề cần xin ý kiến Uỷ ban. Chủ toạ có thể giới hạn thời gian trình bày báo cáo, thời gian phát biểu tại phiên họp.
- Nội dung và ý kiến của các đại biểu, thành viên UBND Thành phố tại phiên họp và kết luận của người chủ trì phải được ghi lại thành biên bản, lưu trữ tại Văn phòng HĐND và UBND Thành phố và được bảo quản theo chế độ Mật. Tuỳ theo nội dung vấn đề, sau cuộc họp Văn phòng có thông báo kết luận cuộc họp đến cơ quan liên quan để biết và tổ chức thực hiên.
- Những quyết định trong các phiên họp UBND Thành phố cần có sự nhất trí của đa số người dự họp và phiên họp phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND Thành phố. Mọi thành viên phải căn cứ quyết định tập thể để chỉ đạo thực hiện và tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Văn phòng HĐND và UBND Thành phố đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho các cuộc họp. Trong vòng 3 ngày sau khi họp, Văn phòng HĐND và UBND Thành phố phải dự thảo xong các văn bản cần thiết theo kết luận của Chủ toạ phiên họp.
Điều 11: Giao ban UBND Thành phố hàng tuần
Luật tổ chức HĐND & UBND không hình thành thường trực UBND mỗi cấp. Song để điều hành tập thể, xử lý thường xuyên, kịp thời, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện giao ban vào chiều thứ 5 hàng tuần để kiểm điểm công tác trong tuần và đề ra nội dung công tác tuần tiếp theo của UBND Thành phố, khi cần thiết có thể giao ban theo chuyên đề.
Chánh Văn phòng, các Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, cán bộ, chuyên viên Phòng Tổng hợp Kiểm tra - Văn phòng HĐND và UBND Thành phố và một số chuyên viên theo chỉ định của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được tham dự giao ban. Trình tự cuộc họp giao ban :
+ Chánh hoặc Phó Văn phòng đọc dự thảo Báo cáo tuần, trong đó có đánh giá về những công việc đã triển khai trong tuần và dự kiến nội dung công tác tuần tiếp theo.
+ Các thành viên tham gia giao ban thảo luận, đóng góp ý kiến
+ Văn phòng hoàn chỉnh, ký, ban hành Báo cáo tuần
+ Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng có văn bản thông báo các kết luận chỉ đạo của cuộc họp giao ban đến những đơn vị liên quan. Các Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công, có trách nhiệm theo dõi việc triển khai những kết luận chỉ đạo của Uỷ ban và thường xuyên báo cáo với đồng chí phụ trách những vấn đề phát sinh để có biện pháp xử lí kịp thời.
CHẾ ĐỘ BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN
Điều 12: Ban hành, quản lý văn bản, Thẩm quyền ký văn bản.
Các văn bản của UBND Thành phố được quản lý và ban hành theo Thông tư hướng dẫn số 33/TT ngày 10/12/1993 của Văn phòng Chính phủ, các quy định tại Quyết định số 1890/QĐ- UB ngày 8/5/1993 của UBND Thành phố và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, của UBND Thành phố.
Chủ tịch UBND Thành phố ký các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và các báo cáo chung của UBND Thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ và HĐND Thành phố tại các kỳ họp.
Phó Chủ tịch UBND Thành phố thay mặt Chủ tịch ký các văn bản quy phạm pháp luật và công văn của UBND Thành phố thuộc phạm vi công tác phụ trách. Trường hợp những đề án, những văn bản chỉ đạo liên quan nhiều lĩnh vực trong xã hội cần lấy ý kiến tập thể hoặc phải trao đổi thống nhất ý kiến với Chủ tịch trước khi công bố hoặc báo cáo gửi Chính phủ.
Chánh Văn phòng HĐND&UBND Thành phố được ký một số văn bản theo sự uỷ quyền trực tiếp và phân công công tác của Chủ tịch UBND Thành phố.
Chánh, Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố được phép thừa lệnh UBND Thành phố ký một số văn bản hành chính để truyền đạt ý kiến chỉ đạo, giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố hoặc văn bản đôn đốc nhắc nhở thực hiện các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND Thành phố.
Các Sở, Ban, ngành được giao soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho UBND Thành phố dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, phải lấy ý kiến của các ngành, UBND quận, huyện liên quan và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trước khi trình UBND Thành phố ký ban hành. Sở Tư pháp và các đơn vị có trách nhiệm thẩm định và trả lời đơn vị dự thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo. Các văn bản quy phạm pháp luật khi trình UBND Thành phố ký ban hành phải được đồng trình của Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.
Điều 13: Xử lý công văn đến, công văn đi, sao văn bản, công bố văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản của các đơn vị gửi đến UBND Thành phố đều phải được đăng ký tại Văn thư (Văn phòng HĐND và UBND Thành phố). Hàng ngày, Chánh, Phó Văn phòng có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất ý kiến trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, giải quyết. Trường hợp phức tạp có thể xử lý và trình trong 3 ngày.
Những ý kiến chỉ đạo, giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố phải được vào sổ lưu trữ bản gốc tại Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; trường hợp cần thiết phải được thể chế hoá bằng văn bản của UBND Thành phố hoặc thông báo của Văn phòng HĐND và UBND Thành phố.
Văn phòng Uỷ ban chỉ tiếp nhận công văn, tài liệu của các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố và có trách nhiệm gửi trả lại nơi gửi những văn bản, tài liệu không đúng thể thức, khó đọc, nhàu nát, người ký không đúng thẩm quyền, gửi vượt cấp hoặc chưa được các cấp xử lí hết trách nhiệm theo đúng Chỉ thị số 16/2001/TC-UB ngày 3/5/2001 của UBND Thành phố.
Chánh, Phó Văn Phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm kiểm tra nội dung, thể thức hành chính, nếu cần thiết phải thống nhất với đơn vị soạn thảo để chỉnh lý các văn bản của UBND Thành phố trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố ký ban hành.
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm sao, chuyển các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của các Bộ, Ngành Trung ương tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố và các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan (trong trường hợp các văn bản này không được đưa lên mạng).
Chương 4:
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA UBND THÀNH PHỐ
Kiểm tra việc thi hành các văn bản và sự chỉ đạo của UBND Thành phố nhằm mục đích:
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho những nội dung chỉ đạo, điều hành của tập thể Uỷ ban, của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố được các ngành, các cấp có liên quan tổ chức triển khai thực hiện triệt để, nghiêm túc, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính Nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, kịp thời xử lí những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm cho các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của Thành phố được triển khai đầy đủ và phát huy hiệu quả trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố và tập thể Uỷ ban quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan được kiểm tra.
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý theo quy định.
1. Việc thi hành các văn bản của Chính phủ, các cơ quan Nhà nước cấp trên, của Thành uỷ, HĐND Thành phố, các văn bản của UBND Thành phố đã ban hành.
2. Việc tổ chức triển khai những nội dung chỉ đạo điều hành giải quyết công việc của UBND Thành phố.
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố giúp UBND Thành phố kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các văn bản và việc triển khai những nội dung chỉ đạo công tác của UBND Thành phố đối với các ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, đơn vị thuộc Thành phố.
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện trong báo cáo công tác hàng tháng gửi UBND Thành phố phải có phần về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố và tình hình triển khai công tác theo chỉ đạo của UBND thành phố. Những trường hợp đột xuất, cần có báo cáo riêng theo yêu cầu của UBNDThành phố.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố làm việc trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất với từng Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện để kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Thành phố và tình hình triển khai công tác theo chỉ đạo của UBND thành phố.
3. UBND Thành phố giao cho Giám đốc sở, Thủ trưởng Ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện quy định quy chế kiểm tra những nội dung trên đối với các đơn vị trực thuộc.
4. UBND Thành phố thành lập đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
Điều 18: Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND Thành phố xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tại buổi họp UBND Thành phố, Văn phòng HĐND và UBND Thành phố tập hợp, báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện các văn bản và tình hình tổ chức triển khai những nội dung chỉ đạo của UBND Thành phố.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH
Điều 19: Các Sở, Ban, ngành, quận, huyện báo cáo UBND Thành phố
Các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) với UBND Thành phố. Khi có yêu cầu của UBND Thành phố, hoặc khi có sự việc đột xuất, nghiêm trọng, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo nhanh để UBND Thành phố có chủ trương, biện pháp chỉ đạo kịp thời. Nội dung báo cáo phải đảm bảo chất lượng, có phân tích, đánh giá và dự báo hướng phát triển của vấn đề nêu trong báo cáo.
Hội nghị tổng kết công tác năm hoặc các cuộc họp của các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện có dự kiến mời lãnh đạo Bộ, ngành Trung ương tham dự phải báo cáo và xin ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố trực tiếp phụ trách. Thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố về thực hành tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí, phô trương, hình thức.
Điều 20: UBND Thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, HĐND Thành phố
UBND Thành phố thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và báo cáo nhanh khi có yêu cầu đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ công tác với Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, Thường trực HĐND thành phố.
Những chủ trương biện pháp lớn của Thành phố đều được báo cáo Thành uỷ và HĐND Thành phố để thông qua trước khi tổ chức thực hiện.
Ba tháng một lần, Chủ tịch UBND Thành phố họp giao ban với cấp ủy, HĐND và UBND các quận, huyện hoặc Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành (trừ trường hợp đột xuất) để chỉ đạo các mặt công tác trọng tâm của Thành phố và giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Lãnh đạo UBND Thành phố gặp gỡ lãnh đạo các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội của Thành phố mỗi năm ít nhất một lần để tham khảo ý kiến về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và Thành phố.
UBND Thành phố thường xuyên, tăng cường, chủ động thông tin hai chiều với báo chí, đảm bảo tính định hướng dư luận của công tác truyền thông. UBND Thành phố định kỳ tổ chức họp với đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí. UBND Thành phố giao Văn phòng HĐND và UBND Thành phố chủ động thông tin với báo chí của Thành phố hàng tuần để thông báo tình hình kinh tế xã hội, các mặt công tác, giới thiệu các chủ trương, chính sách, quy định mới của Thành phố. Ngoài ra, có thể tổ chức họp báo đột xuất khi cần thiết. UBND Thành phố cử Người phát ngôn của UBND Thành phố để thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách, quyết định quan trọng và công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Thành phố.
Điều 22: Làm việc với các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố bạn, với khách nước ngoài
Thực hiện chủ trương mở rộng quan hệ giao lưu và hợp tác quốc tế cũng như hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, UBND Thành phố giao cho Sở Kế hoạch và đầu tư làm đầu mối trong quan hệ và xây dựng nội dung hợp tác, phát triển giữa Hà nội với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
UBND Thành phố giao Sở Ngoại vụ làm cơ quan đầu mối tổ chức các buổi tiếp khách, làm việc đối ngoại của Thành phố.
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị của Thành phố có liên quan đến nội dung làm việc phải chuẩn bị tài liệu và tham dự tiếp khách, làm việc đối ngoại cùng Lãnh đạo UBND Thành phố khi được mời dự.
Đối với khách nước ngoài, sau khi xem xét các yêu cầu xin tiếp xúc với lãnh đạo UBND Thành phố, Sở Ngoại vụ phải có báo cáo về những nội dung có liên quan, đề xuất nghi thức lễ tân, thành phần cùng dự và địa điểm tiếp. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch có liên quan, Sở phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND Thành phố để tổ chức thực hiện.
Điều 23: Phụ trương bổ sung quy chế điều hành và thực hiện quy chế.
Trong quá trình vận hành thực hiện quy chế, xuất hiện những yếu tố cần quy định bổ sung làm căn cứ điều hành, mỗi thành viên có thể đề xuất nội dung đó để tập thể xem xét, nếu được chấp nhận thì đưa vào phụ trương như những điều bổ sung của quy chế này,
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành và thay thế Quy chế làm việc của UBND Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 88/2003/QĐ-UB ngày 28/7/2003 của UBND Thành phố Hà Nội.
Điều 25: Các thành viên UBND Thành phố, Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND Thành phố để xem xét, điều chỉnh./.
- 1Quyết định 19/2000/QĐ-UB về quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội (Nhiệm kỳ 1999 - 2004) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 88/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội (nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi) do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 126/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2004 - 2009
- 4Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 86/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khoá VII, nhiệm kỳ 2004-2009
- 6Quyết định 258/2004/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 1Quyết định 88/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội (nhiệm kỳ 1999 -2004, sửa đổi) do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 126/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2004 - 2009
- 3Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 19/2000/QĐ-UB về quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội (Nhiệm kỳ 1999 - 2004) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 3Quyết định 86/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khoá VII, nhiệm kỳ 2004-2009
- 4Quyết định 258/2004/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Quyết định 162/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội(Nhiệm kỳ 2004 - 2009) do Ủy ban Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hàmh
- Số hiệu: 162/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2004
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực