Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1614/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 02 tháng 8 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ- CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị tại Tờ trình số 48/TTr-SXD ngày 17/7/2018 của Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với nội dung sau:

1. Thực trạng nhà ở:

- Tính đến 31/12/2016, toàn tỉnh có 566.426 căn nhà. Trong đó, tỷ lệ nhà kiên cố chiếm 95,1%; tỷ lệ nhà bán kiên cố chiếm 4,4%; tỷ lệ nhà thiếu kiên cố 0,4% và tỷ lệ nhà đơn sơ chiếm 0,1%.

- Tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh là 43.326.353 m2 sàn; diện tích sàn bình quân 76,5 m2/căn, diện tích nhà ở bình quân đầu người 23,4 m2/người.

2. Mục tiêu thực hiện:

2.1. Giai đoạn 2017-2020:

Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 26,3 m2/người (Trong đó: Đô thị là 32,1 m2/người; nông thôn là 23,7 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 10 m2 sàn/người.

- Tổng diện tích nhà ở tăng thêm 10.912.020 m2 sàn, trong đó:

Nhà ở thương mại: 60.000 m2 sàn.

Nhà ở công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp: 20.000 m2 sàn.

Nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp: 20.000 m2 sàn.

Nhà ở dân tự xây: 10.812.020 m2 sàn.

- Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở cho các đối tượng theo chương trình mục tiêu:

Nhà ở cho người có công với cách mạng: 64.720 m2 sàn.

Nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn: 27.880 m2 sàn.

- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 97%; giảm tỷ lệ nhà ở bán kiên cố xuống 3%; không còn nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ.

2.2. Giai đoạn 2021-2030:

- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 32,5 m2/người (Trong đó: Đô thị là 35,7 m2/người; nông thôn 29,6 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 12 m2 sàn/người.

- Tổng diện tích nhà ở tăng thêm 26.420.432 m2 sàn, trong đó:

Nhà ở thương mại: 10.000.000 m2 sàn.

Nhà ở công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp: 274.080 m2 sàn.

Nhà ở cho sinh viên: 14.256 m2 sàn.

Nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp: 160.000 m2 sàn.

Nhà ở dân tự xây: 15.972.096 m2 sàn.

- Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở cho các đối tượng theo chương trình mục tiêu:

Nhà ở cho người có công với cách mạng: 129.440 m2 sàn.

Nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn: 70.440 m2 sàn.

- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 100%.

3. Vốn đầu tư phát triển nhà ở:

3.1. Giai đoạn 2017-2020:

Tổng số vốn phát triển nhà ở khoảng 74.326 tỷ đồng. Trong đó:

- Vốn ngân sách: 243 tỷ đồng, để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng và hộ nghèo (Trung ương hỗ trợ 233 tỷ đồng, địa phương hỗ trợ 10 tỷ đồng).

- Vốn ngoài ngân sách: 74.083 tỷ đồng.

3.2. Giai đoạn 2021-2030:

Tổng số vốn phát triển nhà ở khoảng 210.237 tỷ đồng. Trong đó:

- Vốn ngân sách: 310 tỷ đồng, để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng và hộ nghèo (Trung ương hỗ trợ 300 tỷ đồng, địa phương hỗ trợ 10 tỷ đồng).

- Vốn ngoài ngân sách: 209.927 tỷ đồng.

4. Quỹ đất để phát triển nhà ở:

4.1. Giai đoạn 2017-2020:

Tổng diện tích đất để phát triển nhà ở khoảng 487 ha. Trong đó: Diện tích đất nhà ở thương mại 7 ha; nhà ở xã hội 3 ha; các khu dân cư mới 477 ha.

4.2. Giai đoạn 2021-2030:

Tổng diện tích đất để phát triển nhà ở khoảng 2.485 ha. Trong đó: Diện tích đất nhà ở thương mại 1.111 ha; nhà ở xã hội 27 ha; các khu dân cư mới 1.347 ha.

5. Định hướng phát triển:

5.1. Nhà ở thương mại:

- Kêu gọi đầu tư phát triển nhà ở các dự án nhà ở tại khu vực trung tâm các đô thị.

- Phát triển nhà ở hỗn hợp cao tầng tại khu vực trung tâm thành phố Nam Định.

5.2. Nhà ở xã hội:

- Phát triển nhà ở công nhân tại khu công nghiệp Rạng Đông, Mỹ Thuận và Mỹ Trung.

- Xem xét áp dụng hình thức BT thanh toán bằng quỹ đất.

5.3. Nhà ở dân tự xây:

- Xây dựng nhà trọ đảm bảo theo quy chuẩn.

- Đầu tư hạ tầng phát triển các khu dân cư gần khu công nghiệp.

6. Giải pháp thực hiện:

6.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách:

- Triệt để thực hiện nguyên tắc chấp thuận đầu tư phát triển dự án nhà ở phù hợp với điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phát triển đồng bộ tại khu vực phát triển nhà ở.

- Áp dụng cơ chế cho phép được đóng tiền sử dụng đất hàng năm để giảm áp lực tài chính cho chủ đầu tư; được hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại giá thấp.

- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, thương mại tại thành phố Nam Định, thị trấn Rạng Đông và thị trấn Thịnh Long: Hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hạ tầng hoặc hỗ trợ quỹ đất sạch.

- Ban hành tiêu chuẩn, quy chế quản lý đối với loại hình nhà trọ do dân tự xây.

- Giai đoạn 2018-2025, ưu tiên phát triển nhà ở thương mại giá thấp, nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu nhà ở.

6.2. Giải pháp về đất đai:

- Rà soát bố trí quỹ đất phát triển nhà ở theo dự án, bao gồm nhà ở thương mại và nhà ở xã hội.

- Tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư, trong đó ưu tiên các dự án cơ sở hạ tầng, các công trình công ích, nhà ở xã hội tại các đô thị lớn trên địa bàn tỉnh: Thành phố Nam Định, thị trấn Rạng Đông.

- Thiết lập danh sách quỹ đất dự kiến giới thiệu địa điểm để thực hiện các dự án phát triển nhà ở và công bố công khai làm căn cứ kêu gọi đầu tư.

6.3. Giải pháp về quy hoạch, kiến trúc:

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nhằm xác định rõ quỹ đất kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại mỗi địa phương.

- Tập trung nguồn lực thực hiện các dự án phát triển hệ thống hạ tầng theo quy hoạch tại khu vực các đô thị lớn.

- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc,... làm cơ sở để quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đơn vị hành chính.

6.4. Giải pháp về vốn:

- Huy động vốn từ các doanh nghiệp tự bỏ vốn kinh doanh bất động sản.

- Huy động vốn, hợp tác đầu tư với người dân để phát triển nhà ở.

- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng - tài chính cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở.

6.5. Giải pháp về công nghệ xây dựng:

Nghiên cứu áp dụng các loại công nghệ xây dựng hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở và rút ngắn thời gian xây dựng.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở.

Điều 2. Sở Xây dựng căn cứ vào Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Ngô Gia Tự

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1614/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 1614/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/08/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Ngô Gia Tự
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/08/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản