Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1606/2002/QĐ-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 1606/2002/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 7/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ quy định các hình thức đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân chương lao động;
Căn cứ Hướng dẫn vận dụng danh hiệu thi đua trong ngành giáo dục và đào tạo số 478/BGD-TĐ/VP-TĐKT, ngày 19/01/1999 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Viện thi đua khen thưởng Nhà nước;
Căn cứ Quy chế khen thưởng về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo QĐ số 931/2001/QĐ-LĐTBXH, ngày 14/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề và Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng về công tác dạy nghề.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hiệu trưởng các trường dạy nghề, Giám đốc các Trung tâm dạy nghề, Thủ trưởng các cơ quan liên quan theo trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Thị Hằng

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

KHEN THƯỞNG VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1606/2002/QĐ-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy chế này quy định tiêu chuẩn, quy trình xét công nhận các danh hiệu thi đua đối với giáo viên dạy nghề, Trường dạy nghề và Trung tâm dạy nghề; đối tượng, tiêu chuẩn, các hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác dạy nghề.

Điều 2: Tiêu chuẩn, quy trình xét công nhận các danh hiệu thi đua đối với các cá nhân không trực tiếp làm công tác giảng dạy, các tập thể thuộc Trường dạy nghề và Trung tâm dạy nghề thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ; Quy chế khen thưởng về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 931/2001/QĐ-BLĐTBXH, ngày 14/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 3: Thời gian xét khen thưởng.

1. Mỗi năm xét khen thưởng một lần theo năm học.

2. Tập thể và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, có tác dụng nêu gương tốt, nhân rộng trong ngành thì được xét khen thưởng đột xuất theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề.

Chương 2:

TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ, TRƯỜNG DẠY NGHỀ VÀ TRUNG TÂM DẠY NGHỀ

Điều 4. Danh hiệu thi đua đối với Giáo viên dạy nghề, Trường dạy nghề và Trung tâm dạy nghề

1. Giáo viên dạy nghề

- Lao động giỏi;

- Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở (là danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở áp dụng cho giáo viên dạy nghề);

- Giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - gọi chung là cấp tỉnh; Giáo viên dạy nghề giỏi cấp Bộ, ngành Trung ương - gọi chung là cấp Bộ (là danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, bộ áp dụng cho giáo viên dạy nghề);

- Giáo viên dạy nghề giỏi cấp toàn quốc (là danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp toàn quốc áp dụng cho giáo viên dạy nghề).

2. Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề

- Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến (là danh hiệu Tập thể Lao động giỏi áp dụng cho Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề);

- Trường dạy nghề xuất sắc, Trung tâm dạy nghề xuất sắc (là danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc áp dụng cho Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề).

Điều 5. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với Giáo viên dạy nghề

1. Lao động giỏi phải đạt 3 tiêu chuẩn sau:

1.1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao;

1.2. Phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực cánh sinh; đoàn kết tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua; không vi phạm các tệ nạn xã hội;

1.3. Tích cực học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ.

2. Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở

Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở là người tiêu biểu trong số Lao động giỏi và phải đạt 3 tiêu chuẩn sau:

2.1. Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy với chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao; kiến thức chuyên môn, tay nghề giỏi, được đồng nghiệp thừa nhận; có sáng kiến, cải tiến có giá trị thực tiễn.

Nội dung cụ thể:

- Bài giảng có đề cương và giáo án;

- Truyền đạt đầy đủ nội dung của chương trình môn học và đảm bảo tiến độ giảng dạy;

- Có phương pháp giảng dạy phù hợp, dễ hiểu để học sinh tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành;

- Sử dụng thành thạo, hợp lý, có hiệu quả trang thiết bị dạy học;

- Thực hiện tốt việc giáo dục, bồi dưỡng nhân cách cho học sinh;

- Tham gia biên soạn giáo trình, làm đồ dùng dạy học, mô hình học cụ và tham gia xây dựng phòng học chuyên môn hoá;

- Đạt giải trong hội giảng giáo viên dạy nghề cấp cơ sở (khi có tổ chức);

- Kết quả học tập của học sinh về môn học do giáo viên phụ trách có 85% trở lên đạt yêu cầu, trong đó có ít nhất 30% khá, giỏi.

2.2. Có phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần đoàn kết và giúp đỡ đồng nghiệp, tích cực tham gia phong trào thi đua; không vi phạm tệ nạn xã hội.

Nội dung cụ thể:

- Có trách nhiệm với công việc, khiêm tốn, giản dị trong lối sống, được đồng nghiệp và học sinh tin yêu, quý trọng;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm túc thực hiện điều lệ, quy chế, nội quy của Trường, của Trung tâm; không vi phạm các tệ nạn xã hội (ma tuý, cờ bạc, mại dâm);

- Có tinh thần khắc phục khó khăn, giúp đỡ đồng nghiệp, là nòng cốt của phong trào thi đua; tích cực đóng góp xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.

2.3. Tích cực học tập, bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ

Nội dung cụ thể:

- Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và cập nhật thông tin khoa học, công nghệ phục vụ chuyên môn giảng dạy;

- Tham gia hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, nghiệp vụ sư phạm vào giảng dạy.

3. Giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh, bộ

Giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh, bộ là người tiêu biểu trong số giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở và phải đạt 3 tiêu chuẩn sau:

3.1. Ba năm liền đạt danh hiệu Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở hoặc 2 năm liền đạt Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở với thành tích đặc biệt xuất sắc;

3.2. Đạt giải trong hội giảng giáo viên dạy nghề hoặc hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, bộ (khi có tổ chức);

3.3. Có sáng kiến được áp dụng mang lại hiệu quả, được Trường hoặc Trung tâm công nhận.

4. Giáo viên dạy nghề giỏi cấp toàn quốc

Giáo viên dạy nghề giỏi cấp toàn quốc là người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh, bộ và phải đạt 3 tiêu chuẩn sau:

4.1. Hai lần liền đạt danh hiệu Giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh, bộ;

4.2. Đạt giải trong hội thi Giáo viên dạy nghề hoặc hội thi thiết bị dạy nghề toàn quốc (khi có tổ chức);

4.3. Có sáng kiến cải tiến được áp dụng mang lại hiệu quả, được bộ hoặc tỉnh công nhận.

Điều 6. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề.

1. Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến

Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến phải đạt 5 tiêu chuẩn sau:

1.1. Thực hiện đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nội dung cụ thể:

- Hoàn thành chỉ tiêu đào tạo được giao về cơ cấu ngành nghề, số lượng, chất lượng đào tạo, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp từ 85% trở lên, trong đó có ít nhất 30% học sinh khá, giỏi;

- Biên soạn đề cương bài giảng, giáo trình cho các môn học; đảm bảo có đủ giáo trình, tài liệu và các điều kiện khác phục vụ giảng dạy, học tập;

- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo; thường xuyên tổ chức phổ biến thông tin khoa học, công nghệ mới để nâng cao chất lượng đào tạo;

- Thực hiện nghiêm túc các quy định trong hoạt động đào tạo;

- Xây dựng phòng học chuyên môn hoá, tự làm đồ dùng dạy học và trang bị các phương tiện giảng dạy;

- Tổ chức hội giảng, thi học sinh giỏi hàng năm có nề nếp; có giáo viên đạt giải trong các hội giảng giáo viên dạy nghề và học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề cấp tỉnh, bộ hoặc toàn quốc (khi có tổ chức).

1.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu, thực hiện việc chuẩn hoá giáo viên dạy nghề.

Nội dung cụ thể:

- Xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng, đủ số lượng, cơ cấu hợp lý;

- Số lượng giáo viên đạt chuẩn theo quy định: ít nhất 70% đối với Trường dạy nghề và ít nhất 50% đối với các Trung tâm dạy nghề;

- Tin học: Có ít nhất 75% số giáo viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường dạy nghề và 60% đối với Trung tâm dạy nghề;

- Ngoại ngữ thông dụng: có ít nhất 70% số giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt trình độ B trở lên đối với Trường dạy nghề; có ít nhất 50% số giáo viên đạt trình độ A trở lên đối với Trung tâm dạy nghề;

- Duy trì dự giờ, dự lớp thường xuyên: có ít nhất 90% số bài giảng đạt yêu cầu; ít nhất 85% giáo viên tham gia hội giảng cấp cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 20% đạt giải; có giáo viên đạt giải chính thức tại hội giảng cấp tỉnh, bộ.

1.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất; xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo.

Nội dung cụ thể:

- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy có hiệu quả; liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở đào tạo khác để gắn thực hành, thực tập với lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo;

- Có đủ phòng học, xưởng thực hành, cơ sở thực tập, phương itện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và hàng năm dược bổ sung, đổi mới; bảo quản, sử dụng, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật.

1.4. Có ít nhất 30% cá nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi; có ít nhất 5% đạt danh hiệu Chién sỹ thi đua cấp cơ sở và Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở (trong đó có ít nhất 50% là Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở); không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

1.5. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý nhà trường, trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen thưởng.

Nội dung cụ thể:

- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Tổ chức bộ máy tinh gọn, có hiệu lực, thực hiện điều hành quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ;

- Đảm bảo an ninh, trật tự trong Trường, Trung tâm; có biện pháp tích cực phòng chống, bài trừ các tệ nạn xã hội; không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội; có quan hệ hợp tác, đoàn kết và tích cực tham gia các hoạt động phong trào của địa phương;

- Tổ chức tốt các phong trào hoạt động giáo dục về môi trường, dân số, văn hoá, thể thao và các phong trào khác;

- Tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ; chăm lo cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho giáo viên, cán bộ công nhân viên; điều kiện ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh; mỗi năm học thực hiện tự kiểm tra ít nhất một lần;

- Tổ chức Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh, Công đoàn đạt tiêu chuẩn Công đoàn cơ sở vững mạnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được xếp loại khá trở lên.

2. Trường dạy nghề xuất sắc, Trung tâm dạy nghề xuất sắc

Trường dạy nghề xuất sắc, Trung tâm dạy nghề xuất sắc phải đạt 6 tiêu chuẩn sau:

2.1. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Tiêu chuẩn này có nội dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn.

2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng, đủ số lượng và cơ cấu đồng bộ

Tiêu chuẩn này có nội dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ thể:

- Số lượng giáo viên đạt chuẩn theo quy định: có ít nhất 80% đối với Trường dạy nghề và ít nhất 60% đối với Trung tâm dạy nghề;

- Tin học: có ít nhất 80% số giáo viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường dạy nghề và 65% đối với Trung tâm dạy nghề;

- Ngoại ngữ thông dụng: có ít nhất 80% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 40% đạt trình độ B trở lên đối với Trường dạy nghề; có ít nhất 60% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt trình độ B trở lên đối với Trung tâm dạy nghề;

- Duy trì dự giờ: có ít nhất 95% số bài giảng đạt yêu cầu, 100% giáo viên tham gia hội giảng cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức; có giáo viên đoạt giải chính thức tại hội giảng cấp tỉnh, bộ.

2.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.

Tiêu chuẩn này có nội dung như tiêu chuẩn danh hiệu Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn.

2.4. Có ít nhất 50% cá nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi, có ít nhất 8% đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở, trong đó có ít nhất 60% là Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở; không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2.5. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý nhà trường, trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen thưởng.

Tiêu chuẩn này có nội dung như tiêu chuẩn danh hiệu Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn.

2.6. Năm liền kề trước năm bình xét phải được khen thưởng danh hiệu Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến.

Chương 3:

QUY TRÌNH XÉT VÀ CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ, TRƯỜNG DẠY NGHỀ VÀ TRUNG TÂM DẠY NGHỀ

Điều 7. Quy trình xét và thẩm quyền công nhận danh hiệu lao động giỏi, Giáo viên dạy nghề giỏi các cấp.

1. Danh hiệu Lao động giỏi

Danh hiệu Lao động giỏi mỗi năm xét khen thưởng một lần theo năm học, tiến hành như sau:

- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề (gọi chung là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị) xét;

- Hiệu trưởng Trường, Giám đốc Trung tâm (gọi chung là Thủ trưởng đơn vị) quyết định công nhận.

2. Danh hiệu Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở

Danh hiệu Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở mỗi năm xét khen thưởng một lần theo năm học, tiến hành như sau:

2.1. Giáo viên Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện): Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị đề nghị, có ý kiến nhận xét bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân Huyện, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét, Giám đốc Sở lao động - Thương binh và Xã hội quyết định công nhận.

2.2. Giáo viên Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc tỉnh: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị đề nghị, có ý kiến nhận xét bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét, Giám đốc Sở lao động - Thương binh và Xã hội quyết định công nhận.

2.3. Giáo viên Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc bộ, ngành (gọi chung là thuộc bộ): Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị đề nghị, có hiệp y của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường hoặc trung tâm đặt trụ sở chính, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ xét, Bộ trưởng quyết định công nhận hoặc theo sự phân cấp của bộ.

3. Danh hiệu Giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh, bộ

Danh hiệu Giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh, bộ xét khen thưởng vào năm thứ 3 và năm thứ 5 của kế hoạch 5 năm, tiến hành như sau:

3.1. Giáo viên Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc tỉnh, huyện: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp dưới đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp đề nghị khen thưởng trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.

3.2. Giáo viên Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc bộ: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị đề nghị, có hiệp y của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường (trung tâm) đặt trụ sở chính; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ xét, Bộ trưởng bộ chủ quản quyết định công nhận.

4. Danh hiệu Giáo viên dạy nghề giỏi cấp toàn quốc

Danh hiệu Giáo viên dạy nghề giỏi cấp toàn quốc 5 năm xét khen thưởng một lần vào năm cuối của kế hoạch 5 năm, tiến hành như sau:

Các tỉnh, bộ đề nghị theo quy định hiện hành, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xét chọn, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận.

Điều 8. Quy trình xét và công nhận danh hiệu Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến; Trường dạy nghề xuất sắc, Trung tâm dạy nghề xuất sắc.

1. Danh hiệu Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến

1.1. Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc tỉnh, huyện: Hội đồng thi đua - Khen thưởng của đơn vị và cơ quan quản lý trực tiếp đề nghị, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định công nhận.

1.2. Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc bộ: Hội đồng thi đua - Khen thưởng đơn vị đề nghị, có hiệp y của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi Trường hoặc trung tâm đặt trụ sở chính; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, Bộ trưởng quyết định công nhận hoặc theo sự phân cấp của bộ.

2. Danh hiệu Trường dạy nghề xuất sắc, Trung tâm dạy nghề xuất sắc

2.1. Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc tỉnh, huyện: Hội đồng thi đua đơn vị và cơ quan quản lý trực tiếp đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của tỉnh xét, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.

2.2. Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề thuộc bộ: Hội đồng thi đua - Khen thưởng của đơn vị đề nghị, có hiệp y của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi Trường hoặc trung tâm đặt trụ sở chính; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của bộ xét, Bộ trưởng bộ chủ quản quyết định công nhận.

Chương 4:

CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 9. Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề

1. Đối tượng khen thưởng

- Các Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề;

- Các tập thể và cá nhân thuộc Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề.

2. Tiêu chuẩn khen thưởng

2.1. Đối với tập thể: Xét tặng cho tập thể được khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động giỏi, Trường dạy nghề tiên tiến, Trung tâm dạy nghề tiên tiến; Tập thể Lao động xuất sắc, Trường dạy nghề xuất sắc, Trung tâm dạy nghề xuất sắc.

2.2. Đối với cá nhân: Xét tặng cho cá nhân được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, Giáo viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở hoặc lập thành tích đột xuất xuất sắc, như đạt giải tại Hội giảng Giáo viên dạy nghề toàn quốc, Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm toàn quốc, Hội thi tay nghề cấp quốc gia, dẫn đầu phong trào thi đua do Tổng cục dạy nghề phát động.

Điều 10. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Đối tượng khen thưởng

1.1. Tập thể

- Các Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề;

- Các cơ quan quản lý dạy nghề ở Trung ương và địa phương;

- Các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở trong và ngoài nước;

- Các cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế.

1.2. Cá nhân

- Giáo viên dạy nghề;

- Cán bộ quản lý công tác dạy nghề ở cơ quan Trung ương và địa phương;

- Cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức Việt Nam và các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế.

2. Tiêu chuẩn khen thưởng

2.1. Đối với tập thể và cá nhân thuộc các Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề; cơ quan quản lý dạy nghề ở Trung ương và địa phương:

- Tập thể

Trong năm được khen thưởng danh hiệu Trường dạy nghề xuất sắc, Trung tâm dạy nghề xuất sắc, Tập thể Lao động xuất sắc tiêu biểu cho tỉnh, bộ;

- Cá nhân

Trong năm được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua, Giáo viên dạy nghề giỏi từ cấp cơ sở trở lên, tiêu biểu cho tỉnh, bộ hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc như đạt giải nhất, nhì, ba tại Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc, Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm toàn quốc, Hội thi tay nghề cấp quốc gia, khu vực, dẫn đầu một phong trào thi đua do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phát động.

2.2. đối với tập thể và cá nhân thuộc các đơn vị, tổ chức Việt Nam ở trong và ngoài nước và các cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế:

Có đóng góp tích cực, hiệu quả cho công tác dạy nghề.

Điều 11. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP, ngày 30/7/1998 của Chính phủ.

Điều 12. Cờ thi đua của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội

Cờ thi đua của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xét tặng cho các Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề tiêu biểu trong số các Trường dạy nghề xuất sắc, Trung tâm dạy nghề xuất sắc trong năm học; xét tặng theo 3 khối, mỗi khối 3 cờ: khối Trường dạy nghề trực thuộc các bộ, khối Trường dạy nghề trực thuộc các tỉnh, khối các Trung tâm dạy nghề.

Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề được xét tặng cờ thi đua của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải đạt được các tiêu chuẩn quy định tại điểm 2, Điều 15 của Nghị định số 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 13. Cờ thi đua của Chính phủ

Cờ thi đua của Chính phủ xét tặng cho các Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề có thành tích đặc biệt xuất sắc, tạo mô hình mới trong năm học; xét tặng theo 3 khối, mỗi khối một cờ: khối Trường dạy nghề trực thuộc các bộ; khối Trường dạy nghề trực thuộc các tỉnh; khối Trung tâm dạy nghề.

Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề được xét tặng Cờ thi đua của Chỉnh phủ phải đạt được các tiêu chuẩn quy định tại điểm 3, Điều 15 của Nghị định số 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 14. Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định hiện hành

Điều 15. Huy chương Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội

Huy chương Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo Quyết định số 878/QĐ-LĐTBXH, ngày 26/8/1995 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được áp dụng cho các cơ sở dạy nghề thuộc ngành lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương 5:

THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Điều 16. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP, ngày 30/7/1998 của Chính phủ, Quy chế khen thưởng về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội, ban hành kèm theo Quyết định số 931/2001/QĐ-BLĐTBXH, ngày 14/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Tổng cục Dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp và xét đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân trong lĩnh vực dạy nghề trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khen thưởng.

Điều 17. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng.

Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Tổng cục dạy nghề, trước ngày 15/9 hàng năm.

Chương 6:

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ QUỸ KHEN THƯỞNG

Điều 18. Quỹ khen thưởng và kinh phí khen thưởng thực hiện theo Nghị định 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Chương 7:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Tổng cục dạy nghề chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thi đua khen thưởng trong lĩnh vực dạy nghề theo đúng quy chế này, đồng thời phối hợp với thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ căn cứ vào tình hình thực tế để trình Bộ bổ sung hoặc sửa đổi các điều khoản của quy chế này cho phù hợp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1606/2002/QĐ-BLĐTBXH về Quy chế khen thưởng về công tác dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ban hành

  • Số hiệu: 1606/2002/QĐ-BLĐTBXH
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/12/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
  • Người ký: Nguyễn Thị Hằng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản