Hệ thống pháp luật

BỘ THƯƠNG MẠI
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
*****

Số: 16/QĐ-QLCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**********

Hà Nội, ngày  07 tháng 03 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH

CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH

Căn cứ Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh;
Căn cứ Quyết định số 0983/2006/QĐ-BTM ngày 07 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Thương mại;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục Quản lý cạnh tranh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Thương mại.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Trưởng Ban và Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Cục Quản lý cạnh tranh, cán bộ, công chức, nhân viên làm việc tại Cục Quản lý cạnh tranh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Trang mạng MOT;
- Lưu: VP.

CỤC TRƯỞNG




Đinh Thị Mỹ Loan

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-QLCT ngày 07 tháng 03 năm 2007  của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh )   

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của các đơn vị, cá nhân thuộc Cục Quản lý cạnh tranh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, các Đơn vị thuộc Cục Quản lý cạnh tranh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Cục Quản lý cạnh tranh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Lãnh đạo Bộ” là Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Thương mại.

2. “Cục trưởng” là Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh.

3. “Phó cục trưởng” là Phó Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh.

4. “Lãnh đạo Cục” là Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.

5. “Cục” là Cục Quản lý cạnh tranh.

6. “Đơn vị thuộc Cục” là các Ban, Văn phòng, Trung tâm và Văn phòng đại diện của Cục Quản lý cạnh tranh tại các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

7. “Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục” là Chánh Văn phòng Cục, Trưởng Ban, Phụ trách Văn phòng đại diện và Giám đốc Trung tâm.

8. “Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục” bao gồm Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục và Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Cục.

9. “Quy chế làm việc của Bộ Thương mại” là quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 0983/2006/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ Thương mại ngày 07/06/2006.

10. “Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục” là Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-QLCT ngày 17/11/2006.

11. “EMOT” là mạng thông tin nội bộ của Bộ Thương mại có địa chỉ là http://emot.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan trực thuộc Bộ Thương mại, làm việc theo chế độ Thủ trưởng.  Mọi hoạt động của Cục đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Thương mại và Quy chế làm việc của Cục.  Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc Cục phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một đơn vị thực hiện hoặc chủ trì, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính.  Nếu công việc đã được giao cho đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

4. Bảo đảm phát huy tối đa năng lực, sở trường và sự sáng tạo của mỗi cán bộ, công chức, nhân viên, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

6. Đảm bảo bảo mật đối với các thông tin thuộc diện bảo mật theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Yêu cầu chung với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc Cục

1. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và những quy định khác của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Cục về việc hoàn thành công vụ của mình.

2. Làm việc với tinh thần tận tụy, sáng tạo, trung thực, không vụ lợi, không tham nhũng; tích cực học tập để nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ.

3. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết sâu sắc tình hình thực tiễn trong lĩnh vực mình đảm nhiệm, bám sát ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Cục để xử lý công việc được giao, đảm bảo khách quan, đúng đắn và kịp thời.

4. Chủ động phối hợp công tác, trao đổi thống nhất ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông tin hoặc tiến hành thảo luận trong đơn vị, nhóm công tác khi cần thiết trong quá trình xử lý công việc cụ thể.

5. Không được có thái độ và hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình xử lý công việc.

6. Không được lợi dụng vị trí công tác để thu lợi cá nhân dưới mọi hình thức trong khi giải quyết việc công hoặc có những thái độ và hành vi khác làm ảnh hưởng đến uy tín của Bộ Thương mại và của Cục.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Lãnh đạo Cục

Lãnh đạo Cục thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 9 và 10 Quy chế làm việc của Bộ Thương mại. Trong đó:

1. Cục trưởng là người đứng đầu Cục có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Thống nhất chỉ đạo, điều hành toàn diện hoạt động của Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định các văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

b) Phân công mỗi Phó Cục trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác.  Việc phân công công việc phải được thực hiện bằng văn bản.  Khi vắng mặt, Cục trưởng ủy quyền cho một Phó Cục trưởng điều hành công việc của Cục;

c) Quyết định cuối cùng những vấn đề đã được tập thể Lãnh đạo Cục thảo luận và những vấn đề khác đã được phân công cho Phó Cục trưởng phụ trách nhưng còn có ý kiến khác nhau;

d) Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về quản lý, hoạt động của Cục.

2. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng phụ trách và điều hành một số lĩnh vực công tác theo phân công công việc trong Lãnh đạo Cục.  Trong phạm vi phân công của Cục trưởng, Phó Cục trưởng có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Chủ động quyết định các nội dung công việc thuộc lĩnh vực được phân công;

b) Chủ động điều hành các Đơn vị thuộc Cục tổ chức thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực được phân công;

c) Báo cáo và đề xuất với Cục trưởng những công việc vượt quá thẩm quyền để Cục trưởng xem xét, quyết định; trong trường hợp cấp thiết không thể báo cáo ngay với Cục trưởng, Phó Cục trưởng có thể quyết định trước để đảm bảo tiến độ điều hành giải quyết công việc và sau đó phải báo cáo lại với Cục trưởng;

d) Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.

3. Những công việc phải được thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Cục trước khi Cục trưởng quyết định:

a) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo về các vấn đề quan trọng;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

c) Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch và chương trình công tác của Cục;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Cục; tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luận, đánh giá, phân loại cán bộ công chức của Cục hàng năm;

đ) Những vấn đề khác mà Cục trưởng xét thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Cục trưởng, đơn vị chủ trì báo cáo phối hợp với Văn phòng lấy ý kiến các Phó Cục trưởng, trình Cục trưởng quyết định.

Sau khi các Phó Cục trưởng đã có ý kiến, Cục trưởng xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đơn vị thuộc Cục quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-BTM ngày 28/08/2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Cục Quản lý cạnh tranh.

Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục thống nhất quản lý và điều hành công việc của Đơn vị thuộc Cục; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục về hoạt động của Đơn vị thuộc Cục do mình phụ trách.

Khi Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục đi vắng thì ủy quyền cho một Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Cục điều hành công việc của Đơn vị thuộc Cục.

2. Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Cục giúp Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục điều hành và thực hiện một số công việc theo thẩm quyền và thường xuyên báo cáo, trao đổi với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục.  Những việc vượt quá thẩm quyền thì đề xuất với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục để giải quyết hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục báo cáo Lãnh đạo Cục quyết định.

3. Trong trường hợp công việc cần giải quyết gấp nhưng Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục vắng mặt thì Lãnh đạo Cục trực tiếp giao việc cho chuyên viên.  Chuyên viên chịu trách nhiệm báo cáo ngay khi có thể cho Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục để tiếp tục theo dõi và thực hiện.

4. Ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, Phụ trách Văn phòng đại diện của Cục được Cục trưởng ủy quyền thay mặt Cục trưởng quản lý và điều hành các hoạt động của Cục tại khu vực mà Văn phòng đó đại diện.  Trên cơ sở Quy chế làm việc của Cục, Phụ trách Văn phòng đại diện chịu trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động riêng của Văn phòng mình trình Cục trưởng phê duyệt.

5. Ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, Giám đốc và các Phó Giám đốc các Trung tâm thuộc Cục thực hiện theo các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Trung tâm.  Trên cơ sở Quy chế làm việc của Cục, Giám đốc các Trung tâm chịu trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động riêng của Trung tâm mình trình Cục trưởng phê duyệt.

Điều 8. Trách nhiệm của chuyên viên, viên chức

1. Mỗi chuyên viên, viên chức được phân công đảm nhiệm một số công việc chuyên môn thường xuyên và đột xuất do Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phân công.  Chuyên viên có trách nhiệm thi hành các nhiệm vụ được giao, nếu không nhất trí thì vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ đó nhưng có quyền bảo lưu và báo cáo với Lãnh đạo Cục.

2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục hoặc Lãnh đạo Cục giao.

3. Mọi công việc chuyên môn do chuyên viên, viên chức chuẩn bị trước khi được trình Lãnh đạo Cục cần tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên viên, viên chức khác trong Cục (nếu xét thấy cần thiết) và phải thông qua Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục hoặc Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Cục nếu Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục vắng mặt.

4. Trường hợp các Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục đều vắng mặt mà công việc phải trình gấp thì chuyên viên, viên chức trực tiếp báo cáo với Lãnh đạo Cục, sau đó phải báo cáo lại cho Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục biết để theo dõi công việc.

5. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục, Lãnh đạo Cục và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

6. Thực hiện chế độ báo cáo nhật ký công tác theo tháng gửi Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phụ trách và sao gửi báo cáo Lãnh đạo Cục.

Cuối năm, viết bản tự nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức theo mẫu thống nhất của Bộ Thương mại để thực hiện việc nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ công chức theo quy định. Bản tự nhận xét, đánh giá phải được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục nhận xét, đánh giá trước khi trình Lãnh đạo Cục.

7. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định khác của Bộ Thương mại và Cục.

Điều 9. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức

1. Cán bộ, công chức, viên chức của Cục được Lãnh đạo Cục thông báo những công việc của Cục mà cán bộ, công chức, viên chức phải được biết theo quy định về thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, chương trình và kế hoạch hành động phòng chống tham nhũng của Cục ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-QLCT ngày 04/07/2006 của Cục trưởng và các quy định khác có liên quan.

2. Cán bộ, công chức, viên chức của Cục ngoài quyền lợi chung của nhà nước quy định còn được hưởng quyền lợi quy định cho cán bộ, công chức của Cục; được quan tâm thăm hỏi, động viên khi bị ốm đau, bệnh tật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, vợ (hoặc chồng) và tứ thân phụ mẫu chế và được hưởng các phúc lợi chung của công đoàn.

Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của các Điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ điều tra

Khi thực hiện nhiệm vụ điều tra theo sự phân công của Cục trưởng, Điều tra viên thực hiện các trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục và Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục

1. Lãnh đạo Cục phụ trách định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Cục.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết theo các quy định tại Khoản 2 Điều 29 Quy chế này.

Điều 12. Quan hệ giữa các Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đơn vị thuộc Cục khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục đó.  Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.

2. Theo phân công của Lãnh đạo Cục, các Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, đề án và chương trình thuộc nhiệm vụ của Cục.  Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Cục xem xét, quyết định.

3. Trong trường hợp cần có sự hỗ trợ của Đơn vị thuộc Cục khác, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục cần sự hỗ trợ phải trao đổi trực tiếp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục khác đó về yêu cầu hỗ trợ.  Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục được yêu cầu phải nghiên cứu yêu cầu này và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất có thể trên cơ sở các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cũng như khả năng nguồn lực tại thời điểm yêu cầu hỗ trợ để đảm bảo cho hiệu quả và tiến độ giải quyết công việc chung của Cục.  Cục khuyến khích tinh thần tương trợ lẫn nhau giữa các Đơn vị thuộc Cục nhằm tạo sự đoàn kết, gắn bó và hợp tác toàn diện, đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Điều 13. Các quan hệ công tác khác

Quan hệ giữa Cục trưởng với cấp uỷ, công đoàn, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, nhân viên trong Cục thực hiện theo quy định sau:

1. Cục trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng, công đoàn và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;

2. Cán bộ, công chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao.

Chương 3:

CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ LỊCH CÔNG TÁC

Điều 14. Các chương trình và kế hoạch công tác

Chương trình và kế hoạch công tác được thực hiện theo năm, quý và tháng. 

1. Chương trình và kế hoạch công tác năm phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Nội dung của Chương trình và kế hoạch công tác năm phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên và sự chủ động đề xuất của các đơn vị xây dựng;

b) Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp.

2. Chương trình và kế hoạch công tác quý phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Các yêu cầu đối với chương trình và kế hoạch công tác năm;

b) Chương trình và kế hoạch công tác quý phải nằm trong tổng thể triển khai chương trình và kế hoạch công tác năm của đơn vị.

3. Chương trình và kế hoạch công tác tháng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Các yêu cầu đối với chương trình và kế hoạch công tác năm;

b) Chương trình và kế hoạch công tác tháng phải nằm trong tổng thể triển khai chương trình và kế hoạch công tác quý của đơn vị.

Điều 15. Lập chương trình và kế hoạch công tác của các Đơn vị thuộc Cục

1. Mỗi Đơn vị thuộc Cục phải có chương trình và kế hoạch công tác năm, quý và tháng.

2. Căn cứ vào các yêu cầu, chỉ đạo của Lãnh đạo Cục và tình hình thực tế công việc quản lý nhà nước của Cục, các Đơn vị thuộc Cục trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ động lập chương trình và kế hoạch công tác của đơn vị mình trình Lãnh đạo Cục phụ trách phê duyệt.

3. Khi xây dựng chương trình và kế hoạch công tác, Đơn vị thuộc Cục phải thông báo dự thảo Chương trình và kế hoạch công tác của mình cho các Đơn vị thuộc Cục khác tham khảo, góp ý kiến và phối hợp công tác.

4. Chương trình và kế hoạch công tác năm của các Đơn vị thuộc Cục phải được trình Lãnh đạo Cục phụ trách trước ngày 15/12 của năm trước.

5. Chương trình và kế hoạch công tác quý của các Đơn vị thuộc Cục phải được trình Lãnh đạo Cục phụ trách trước ngày thứ 20 của tháng trước bắt đầu quý mới.

6. Chương trình và kế hoạch công tác tháng của các Đơn vị thuộc Cục phải được trình Lãnh đạo Cục phụ trách trước ngày thứ 25 của tháng trước bắt đầu tháng mới.

 Điều 16. Lập chương trình và kế hoạch công tác của Cục

1. Văn phòng chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục trong việc tổ chức xây dựng chương trình và kế hoạch công tác chung của Cục; rà soát và thông tin kịp thời cho các Đơn vị thuộc Cục khác các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, các yêu cầu quản lý nhà nước của Cục, các chương trình kế hoạch công tác của Bộ Thương mại, các yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo Cục trong quá trình xây dựng các chương trình và kế hoạch công tác của Đơn vị thuộc Cục và của Cục.

2. Hàng năm trước ngày 20/11, Văn phòng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Đơn vị thuộc Cục khác nghiên cứu xây dựng và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt chương trình và kế hoạch công tác của Cục cho năm tới.

3. Hàng quý trước ngày 15 tháng trước bắt đầu quý mới, Văn phòng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Đơn vị thuộc Cục nghiên cứu xây dựng và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt chương trình và kế hoạch công tác của Cục cho Quý tới.

4. Hàng tháng trước ngày 20 tháng trước, Văn phòng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Đơn vị thuộc Cục nghiên cứu xây dựng và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt chương trình và kế hoạch công tác của Cục cho tháng tới.

Điều 17. Triển khai chương trình và kế hoạch công tác

1. Các chương trình và kế hoạch công tác của các Đơn vị thuộc Cục và của Cục đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt phải được công bố công khai trong toàn thể Cục.

2. Trên cơ sở phân công tại các chương trình và kế hoạch công tác được duyệt, các Đơn vị thuộc Cục và cá nhân phụ trách phải chịu trách nhiệm chủ động tổ chức, triển khai các nhiệm vụ được phân công.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm tổ chức triển khai chương trình và kế hoạch công tác của Đơn vị mình.

4. Các Lãnh đạo Cục được phân công phụ trách chịu trách nhiệm chỉ đạo và đôn đốc các Đơn vị thuộc Cục do mình phụ trách tổ chức triển khai chương trình và kế hoạch công tác của Đơn vị đó.

5. Văn phòng chịu trách nhiệm rà soát, theo dõi và tổng hợp tình thực hiện các nhiệm vụ trong chương trình và kế hoạch công tác của Cục, báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Cục xem xét sửa đổi, bổ sung các nội dung kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện kịp thời các yêu cầu của cấp trên và tình hình quản lý nhà nước mà Cục phụ trách.

Điều 18. Lịch công tác

1. Lịch công tác của Cục được thực hiện theo tuần làm việc.  Lịch công tác được công bố công khai trong nội bộ Cục và đăng tải lên mạng EMOT và trang tin điện tử của Cục.

2. Văn phòng chịu trách nhiệm xây dựng lịch công tác của Cục trên cơ sở Lịch công tác của Bộ Thương mại, đăng ký lịch của các Đơn vị thuộc Cục.  Văn phòng trình Cục trưởng phê duyệt Lịch công tác, đăng tải lên trang tin điện tử của Cục và mạng EMOT.

3. Cục khuyến khích các Đơn vị thuộc Cục xây dựng và công khai lịch công tác của đơn vị mình.

Chương 4:

QUY TRÌNH XỬ LÝ CÔNG VIỆC

Điều 19. Xử lý công việc chung và các công việc cụ thể

Các công việc của Cục được phân chia thành hai loại sau đây được xử lý theo trình tự và thủ tục riêng:

1. Các công việc chung bao gồm tất cả các công việc ngoài các công việc quy định tại khoản 2 Điều này.  Việc xử lý các loại công việc này thực hiện theo trình tự và thủ tục sau đây:

a) Trong thời hạn 1/2 ngày kể từ khi tiếp nhận văn bản, Văn thư chịu trách nhiệm trình văn bản lên Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng phân công trong trường hợp Cục trưởng đi vắng;

b) Trong thời hạn 1/2 ngày kể từ khi Văn thư trình văn bản, người được trình văn bản có trách nhiệm chuyển lại văn bản cho Văn thư trong đó phân công Đơn vị thuộc Cục cụ thể phụ trách xử lý;

c) Trong thời hạn 1/2 ngày kể từ khi nhận lại văn bản quy định tại điểm b Khoản này, Văn thư có trách nhiệm chuyển văn bản đó đến Đơn vị thuộc Cục được phân công xử lý;

d) Trong thời hạn 1/2 ngày kể từ ngày nhận được văn bản từ Văn thư, Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm phân công và chuyển ngay văn bản cho chuyên viên hoặc nhóm chuyên viên cụ thể xử lý;

đ) Trường hợp văn bản có yêu cầu về thời hạn xử lý cụ thể thì thực hiện theo đúng thời hạn xử lý đó.  Trường hợp văn bản không có thời hạn xử lý cụ thể, văn bản phải được xử lý trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản.  Trong trường hợp phức tạp, thời hạn xử lý văn bản tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản.

e) Chuyên viên hoặc nhóm chuyên viên được phân công chịu trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án xử lý trình Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục xem xét trước thời hạn quy định tại điểm đ Khoản này tối thiểu là 02 ngày làm việc.  Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phải xem xét trình Lãnh đạo Cục trước thời hạn quy định tại điểm đ Khoản này tối thiểu là 01 ngày làm việc.

2. Các công việc cụ thể bao gồm điều tra, xử lý các vụ việc cạnh tranh, vụ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, vụ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, vụ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các công việc phòng, chống các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. 

Việc xử lý các công việc quy định tại Khoản này thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và về phòng, chống các vụ kiện thương mại quốc tế đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cũng như các quy định trong các Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính và Quy trình tác nghiệp có liên quan của Cục.

Điều 20. Tiếp nhận văn bản

Các văn bản, giấy tờ, tài liệu giao dịch gửi đến Cục được phân chia thành hai loại và tiếp nhận theo các thủ tục sau đây:

1. Các văn bản, giấy tờ, tài liệu ngoài các trường hợp liệt kê tại Khoản 2 Điều này sẽ do Văn thư trực tiếp tiếp nhận, trình và luân chuyển các văn bản, giấy tờ và tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Quy chế này.  Đơn vị tiếp nhận văn bản từ Văn thư có trách nhiệm ký nhận văn bản theo yêu cầu của Văn thư.  Văn thư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác văn thư.  

2. Các hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ, hồ sơ khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các văn bản, giấy tờ, tài liệu thay đổi, bổ sung các giấy tờ trong các hồ sơ nói trên và các văn bản, giấy tờ, tài liệu bổ sung khác liên quan trong quá trình xử lý các vụ việc này sẽ tiếp nhận và xử lý theo đúng quy trình quy định tại Khoản 2 Điều 19 Quy chế này.  Việc tiếp nhận sẽ do bộ phận được phân công tiếp nhận theo Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính và Quy trình tác nghiệp của Cục thực hiện.

Điều 21. Soạn thảo và trình văn bản

1. Việc soạn thảo các văn bản của Cục phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP giữa Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ ngày 06/05/2005 Hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và các quy định khác của Bộ Thương mại và Cục.  Việc đánh số và ký hiệu văn bản hành chính thực hiện theo Quyết định số 03/QĐ-QLCT ngày 15/01/2007 của Cục trưởng về việc đánh số, ký hiệu văn bản hành chính của Cục Quản lý cạnh tranh.

2. Các văn bản phải được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục đã soạn thảo ký nháy trước khi trình Lãnh đạo Cục.  Trong trường hợp cấp thiết quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế này khi Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục đi vắng, chuyên viên soạn thảo văn bản phải ký nháy vào văn bản do mình soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Cục. 

Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến chỉ đạo và sửa đổi của Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục hoặc chuyên viên soạn thảo trong trường hợp Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục đi vắng cũng phải ký nháy vào văn bản do mình soạn thảo và đồng thời được quyền ghi lại ý kiến của mình để bảo lưu trong hồ sơ.

Điều 22. Cho ý kiến pháp lý

1. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Cục có thể yêu cầu Văn phòng cho ý kiến pháp lý đối với một số công việc trước khi Lãnh đạo Cục quyết định.

2. Các Đơn vị thuộc Cục khác phụ trách công việc cần cho ý kiến pháp lý phải đáp ứng các yêu cầu của Văn phòng liên quan tới xem xét nội dung việc cần cho ý kiến pháp lý quy định tại Khoản 1 Điều này.  Cục khuyến khích các Đơn vị thuộc Cục trao đổi với Văn phòng về các vấn đề pháp lý có liên quan trước khi trình Lãnh đạo Cục quyết định.

3. Trừ trường hợp có yêu cầu cụ thể khác, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này, Văn phòng có trách nhiệm đưa ra ý kiến pháp lý về các nội dung công việc có liên quan.  Ý kiến pháp lý của Văn phòng có thể thực hiện dưới dạng văn bản hoặc bằng miệng.

Điều 23. Ký văn bản

1. Cục trưởng ký các văn bản sau đây:

a) Các văn bản liên quan tới việc điều hành và xử lý công việc chung của Cục và các công việc do Cục trưởng phụ trách theo Quyết định phân công công việc giữa các Lãnh đạo Cục;

b) Các văn bản về công tác xây dựng pháp luật, tổ chức và cán bộ theo phân cấp quản lý của Bộ Thương mại và theo quy định của pháp luật;

c) Các văn bản ủy quyền cho các Phó Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng trong thời gian xác định;

d) Các văn bản trong tố tụng cạnh tranh theo quy định của Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi hành;

đ) Các văn bản trong thủ tục giải quyết các vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo quy định của Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành;

e) Các văn bản trong thủ tục giải quyết các vụ việc khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản hướng dẫn thi hành;

g) Các văn bản khác đã được ủy quyền cho các Phó Cục trưởng ký mà Cục trưởng xét thấy quan trọng cần phải trực tiếp điều hành.

2. Theo sự ủy quyền của Cục trưởng, Phó Cục trưởng ký các văn bản sau đây:

a) Các văn bản liên quan tới điều hành và xử lý các công việc do Phó Cục trưởng phụ trách theo Quyết định phân công công việc giữa các Lãnh đạo Cục;

b) Một số văn bản quy định tại điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này theo lĩnh vực được Cục trưởng giao phụ trách;

c) Khi Cục trưởng đi vắng, Phó Cục trưởng được Cục trưởng giao điều hành công việc sẽ thay mặt Cục trưởng ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục được ký thừa lệnh Cục trưởng ký theo quy định sau đây:

a) Chánh văn phòng ký thừa lệnh Cục trưởng các văn bản để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Cục; các văn bản thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục; giấy giới thiệu; các văn bản hướng dẫn về công tác văn phòng; các văn bản sao lục văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; và các văn bản khác do Lãnh đạo Cục trực tiếp ủy quyền;

b) Các Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục khác được ký thừa lệnh Cục trưởng một số loại văn bản theo quyết định riêng của Cục trưởng;

c) Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Cục ký thay Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục một số văn bản được Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục đó ủy quyền.

4. Thẩm quyền ký các văn bản liên quan tới chứng từ, hợp đồng và tài chính kế toán khác được thực hiện theo sự ủy quyền của chủ tài khoản của Cục, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định của pháp luật về tài chính kế toán.

Điều 24. Đóng dấu, phát hành và quản lý văn bản

1. Văn phòng chịu trách nhiệm quản lý các con dấu của Cục theo quy định của pháp luật.  Các văn bản đã được Lãnh đạo Cục ký phải được đóng dấu trong vòng 1/2 ngày kể từ khi Văn phòng nhận được văn bản.

2. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo Cục ký văn bản, Đơn vị thuộc Cục phụ trách công việc chịu trách nhiệm tổ chức phát hành các văn bản của Cục đến các đơn vị tiếp nhận.  Văn thư chịu trách nhiệm hỗ trợ việc phát hành văn bản của Cục.

3. Ngoài việc sao gửi cho các đơn vị, cá nhân có liên quan, việc sao gửi văn bản phải đảm bảo các quy định sau đây:

a) Mọi văn bản do Cục trưởng ký thuộc lĩnh vực phân công của Phó Cục trưởng phải được sao gửi cho Phó Cục trưởng phụ trách;

b) Các văn bản quy định tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 do Cục trưởng ký phải sao gửi cho các Phó Cục trưởng;

c) Mọi văn bản do Phó Cục trưởng và Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục ký phải được sao gửi cho Cục trưởng;

d) Các văn bản do Phó Cục trưởng ký điều hành công việc do mình phụ trách nhưng do Đơn vị thuộc Cục không thuộc sự phụ trách của mình soạn thảo và trình thì phải sao gửi cho Phó Cục trưởng phụ trách Đơn vị thuộc Cục đó;

đ) Mọi văn bản do Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục ký phải được sao gửi cho Cục trưởng và Phó Cục trưởng phụ trách.

5. Các văn bản của Cục phải được lưu và quản lý theo đúng các quy định của pháp luật.  Mọi văn bản phải được lưu ở cả Văn thư, Đơn vị thuộc Cục phụ trách công việc và các hồ sơ có liên quan. 

6. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản đã phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.  Các văn bản phải công khai theo quy định của pháp luật phải được công khai theo đúng quy định. 

Chương 5:

CHẾ ĐỘ HỌP, HỘI NGHỊ VÀ HỘI THẢO, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC, BÁO CÁO VÀ THÔNG TIN

Điều 25. Chế độ họp

1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Cục tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.

2. Các cuộc họp bao gồm họp giao ban Lãnh đạo Cục thường kỳ hàng tháng, họp chuyên đề và họp toàn thể Cục.

3. Họp giao ban Lãnh đạo Cục thường kỳ: Hàng tháng, Cục trưởng sẽ chủ trì cuộc họp giao ban Lãnh đạo Cục vào tuần đầu của tháng trong đó có mời Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục để kiểm điểm các công việc của Cục trong tháng và kế hoạch trọng tâm của tháng tới, bàn các biện pháp thúc đẩy công việc.  Các cuộc họp giao ban vào các tháng 3, 6, 9 và 12 trong năm tổng kết tình hình thực hiện chương trình và kế hoạch công tác của quý, nửa năm và cả năm.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Cục họp giao ban, Văn phòng Cục chịu trách nhiệm thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Cục tại cuộc họp giao ban đó.

4. Họp chuyên đề được tổ chức để Lãnh đạo Cục thảo luận và quyết định những vấn đề lớn liên quan tới chủ trương, chính sách, công tác tổ chức cán bộ và các công việc chuyên môn của Cục.  Thời gian và thành phần tham gia cuộc họp chuyên đề sẽ do Cục trưởng quyết định.

5. Họp toàn thể Cục được tổ chức vào cuối năm để tổng kết hoạt động của Cục, lấy ý kiến toàn thể Cục về một số vấn đề quan trọng theo quyết định của Cục trưởng.

6.  Văn phòng Cục chịu trách nhiệm làm đầu mối tổ chức các cuộc họp quy định tại Khoản 3, 4 và 5 theo kế hoạch hoặc theo sự triệu tập của Cục trưởng.  Theo yêu cầu của Văn phòng, các Đơn vị thuộc Cục khác chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung báo cáo công việc gửi về Văn phòng chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp để Văn phòng tổng hợp tài liệu báo cáo chủ trì cuộc họp.

Điều 26. Chế độ hội nghị và hội thảo

1. Trên cơ sở các yêu cầu của công việc và chức năng, nhiệm vụ của Cục, các Đơn vị thuộc Cục trao đổi, phối hợp với Văn phòng đề xuất Lãnh đạo Cục về việc tổ chức hội nghị và hội thảo sử dụng kinh phí của Cục.  Văn phòng chịu trách nhiệm điều phối kế hoạch tổ chức hội nghị và hội thảo theo chương trình và kế hoạch công tác của Cục đã được phê duyệt.

2. Đề xuất tổ chức hội nghị và hội thảo phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nội dung và chương trình hội thảo và hội nghị, phân công chuẩn bị nội dung báo cáo và tài liệu;

b) Thành phần, thời gian, địa điểm;

c) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

d) Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có); đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp tổ chức;

đ) Các vấn đề cấn thiết khác.

3. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị và hội thảo chịu trách nhiệm tổ chức chuẩn bị tài liệu hội nghị và hội thảo.  Đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung báo cáo, tài liệu phải thực hiện và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tổ chức hội nghị, hội thảo. 

4. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của các đối tác nước ngoài, Ban Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm xây dựng nội dung và chương trình để báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách.  Sau khi Lãnh đạo Cục phê duyệt, Ban Hợp tác quốc tế chủ trì và phối hợp với các Đơn vị thuộc Cục có liên quan triển khai thực hiện.

5. Việc tổ chức hội nghị và hội thảo phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về chế độ hội nghị và hội thảo.  Việc dự toán và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức hội nghị và hội thảo phải tuân thủ các quy định tại Chương VIII Quy chế này, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán liên quan.

Điều 27. Chế độ tiếp khách

1. Việc tổ chức các cuộc tiếp và làm việc với khách của Cục thực hiện theo các quy định tại Điều 55 và 56 Quy chế làm việc của Bộ Thương mại và các quy định tại Điều này.

2. Trừ các cuộc tiếp và làm việc không có sự tham gia của Lãnh đạo Cục, khi có nhu cầu làm việc với các đơn vị ngoài Cục, các Đơn vị thuộc Cục phải lên kế hoạch làm việc cụ thể và báo cho Văn phòng biết để xem xét, cân đối lịch công tác của Cục trước khi trình Lãnh đạo Cục quyết định.  Kế hoạch phải chi tiết trong đó có phân công cụ thể bao gồm chuẩn bị báo cáo, thời gian và thành phần tham dự, nội dung chương trình làm việc.  Khi duyệt kế hoạch, Lãnh đạo Cục phải phân công người chủ trì cuộc tiếp và làm việc.  Sau khi kế hoạch được duyệt, Đơn vị thuộc Cục phụ trách sẽ cùng với Văn phòng phối hợp tổ chức thực hiện các công việc chuẩn bị, tổ chức việc đón khách và các công việc khác có liên quan.  Đơn vị thuộc Cục phụ trách phải báo cáo với Lãnh đạo Cục được phân công chủ trì cuộc tiếp và làm việc về kết quả chuẩn bị và nội dung các tài liệu chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày tiếp và làm việc với khách.

3. Đối với các cuộc tiếp và làm việc với khách mà không có sự tham gia của Lãnh đạo Cục, các Đơn vị thuộc Cục chủ trì cuộc tiếp và làm việc phải thông báo với Văn phòng để chuẩn bị phòng họp và các công tác lễ tân khác nếu xét thấy cần thiết chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày tiếp và làm việc với khách.

4. Đối với các cuộc tiếp và làm việc với khách quốc tế, Ban Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm xây dựng chương trình và nội dung để báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách và phối hợp với các Đơn vị thuộc Cục liên quan để triển khai thực hiện.

5. Việc dự toán, thanh toán và quyết toán chi phí tiếp khách phải tuân thủ các quy định tại Chương VIII Quy chế này, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán liên quan.

Điều 28. Chế độ đi công tác

1. Việc đi công tác của các cán bộ, công chức và viên chức của Cục phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Chương IX Quy chế làm việc của Bộ Thương mại.

2. Khi xét thấy có nhu cầu đi công tác trong nước hoặc nước ngoài, chuyên viên đó phải đề xuất với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phụ trách xem xét trình Lãnh đạo Cục quyết định hoặc trong trường hợp đi công tác nước ngoài thì trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

3. Ban Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm đề xuất với Lãnh đạo Cục về thành phần các Đơn vị thuộc Cục và các đơn vị khác ngoài Cục (nếu cần thiết) tham gia Đoàn công tác nước ngoài theo các chương trình hợp tác quốc tế của Cục.  Sau khi được Lãnh đạo Cục phê duyệt, các Đơn vị thuộc Cục là thành phần tham gia Đoàn công tác sẽ đề xuất đại diện cụ thể để Ban Hợp tác quốc tế tổng hợp làm thủ tục cho Đoàn công tác đi nước ngoài.  Trong trường hợp thẩm quyền quyết định đi công tác thuộc Cục trưởng theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật, Ban Hợp tác quốc tế phải trao đổi với Văn phòng để thực hiện các thủ tục quyết định cử đi công tác theo đúng quy định.

4. Khi có yêu cầu tham gia Đoàn công tác trong nước do các đơn vị ngoài Cục chủ trì, Văn phòng chịu trách nhiệm đề xuất và trình Lãnh đạo Cục quyết định thành phần của Cục tham gia Đoàn công tác.  Đối với các Đoàn công tác nước ngoài do các đơn vị ngoài Cục chủ trì, Ban Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm đề xuất và trình Lãnh đạo Cục quyết định thành phần của Cục tham gia Đoàn công tác.

5. Tất cả các đoàn công tác nước ngoài khi về nước phải có báo cáo kết quả công tác gửi lãnh đạo Cục, Văn phòng và Ban Hợp tác quốc tế.

6. Việc dự toán và thanh, quyết toán chi phí đi công tác phải tuân thủ các quy định tại Chương VIII Quy chế này, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán liên quan.

Điều 29. Chế độ báo cáo

1. Phó Cục trưởng phải báo cáo với Cục trưởng về các nội dung sau đây:

a) Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Cục trưởng;

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Cục trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;

c) Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Cục của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

d) Các nội dung khác theo yêu cầu của Cục trưởng.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phải báo cáo với Lãnh đạo Cục phụ trách các nội dung sau đây:

a) Tình hình thực hiện những công việc của Đơn vị thuộc Cục do mình phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Lãnh đạo Cục;

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Lãnh đạo Cục uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;

c) Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Cục của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài;

d) Các nội dung khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục.    

3. Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phải báo cáo với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục các nội dung sau đây:

a) Tình hình thực hiện các công việc được Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phân công, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục hoặc Lãnh đạo Cục;

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;

c) Các nội dung khác theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục.

4. Chuyên viên phải báo cáo Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phụ trách các nội dung sau đây:

a) Tình hình thực hiện các công việc do Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phân công và những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc những việc cần xin ý kiến của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục;

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp, công tác khi được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục cử tham dự;

c) Các nội dung khác theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục.

Điều 30. Chế độ thông tin

1. Công tác thông tin của Cục thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Chính xác, công khai, minh bạch, kịp thời;

b) Tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, khách quan và kịp thời về hoạt động của Cục;

c) Tuyệt đối giữ bảo mật các thông tin  thuộc diện bảo mật theo quy định của pháp luật.

2. Việc cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động của Cục được thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Văn phòng là đơn vị đầu mối thực hiện nhiệm vụ thông tin và quan hệ công chúng của Cục; Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Đơn vị thuộc Cục thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng.  Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Cục những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến hoạt động của Cục;

b) Theo yêu cầu của Văn phòng, các Đơn vị thuộc Cục phải phối hợp với Văn phòng để cung cấp các thông tin về hoạt động của Cục do các Đơn vị thuộc Cục phụ trách;

c) Hàng tuần, các Đơn vị thuộc Cục phải tiến hành viết tin gửi Lãnh đạo Cục xét duyệt trước khi gửi đi đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.  Trong trường hợp thông tin cần được đăng tải ngay, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục quyết định gửi đi đăng tải và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục.  Khi gửi các phương tiện thông tin đại chúng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phải gửi báo cáo cho các Lãnh đạo Cục và Văn phòng để cùng theo dõi.

3. Việc cung cấp thông tin trong nội bộ Cục được thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Văn phòng chịu trách nhiệm tổng hợp và cung cấp các thông tin về các vấn đề phải công khai trong nội bộ Cục theo yêu cầu của Quy chế dân chủ cơ sở và các quy định về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Theo yêu cầu của Văn phòng, các Đơn vị thuộc Cục phải cung cấp các thông tin quy định tại điểm a Khoản này.

4. Việc trả lời phỏng vấn báo chí và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Thương mại với cơ quan báo chí ban hành kèm theo Quyết định số 0125/2004/QĐ-BTM ngày 06/02/2004 của Bộ Thương mại.

5. Việc quản trị trang điện tử của Cục được thực hiện theo Quy chế cung cấp thông tin trên trang điện tử của Cục.

Chương 6:

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN VÀ  PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI

Điều 31. Quản lý tài chính

1. Mọi công tác quản lý tài chính của Cục thực hiện theo các quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính có liên quan.

2. Văn phòng chịu trách nhiệm chung trước Lãnh đạo Cục về công tác quản lý tài chính của Cục; hướng dẫn các Đơn vị thuộc Cục thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về các chế độ quản lý tài chính; giữ vai trò đầu mối trong công tác mua sắm các trang thiết bị, phương tiện làm việc của Cục.

Điều 32. Sử dụng và quản lý tài sản

1. Văn phòng chịu trách nhiệm đầu mối trong việc quản lý các tài sản của Cục.  Mọi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc Cục phải nêu cao ý thức giữ gìn và bảo quản tốt các tài sản của Cục.

2. Tùy vào từng thời điểm thích hợp, Văn phòng sẽ giao lại một số tài sản nhất định cho cán bộ, chuyên viên và các Đơn vị thuộc Cục trực tiếp sử dụng và quản lý.  Các cán bộ, chuyên viên và Đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục về việc quản lý các tài sản đã được Văn phòng bàn giao kể từ thời điểm bàn giao.

3. Đối với các tài sản do Văn phòng quản lý ngoại trừ các tài sản sử dụng chung như máy Photocopy, fax, khi có nhu cầu sử dụng, các Đơn vị thuộc Cục hoặc cán bộ, chuyên viên phải lập phiếu đăng ký mượn tài sản gửi trước ít nhất 01 ngày tới Chánh Văn phòng quyết định trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng đối với tài sản đó vào từng thời điểm nhất định.  Việc giao và nhận tài sản khi sử dụng phải được kiểm tra đầy đủ, ghi chép và ký nhận vào sổ quản lý tài sản của Văn phòng.

4. Đối với các tài sản do các cán bộ, chuyên viên và Đơn vị thuộc Cục trực tiếp quản lý và sử dụng, khi có nhu cầu cần sửa chữa, bảo hành hoặc bảo dưỡng, cán bộ, chuyên viên và Đơn vị thuộc Cục đó phải lập phiếu đề nghị gửi Chánh Văn phòng xem xét, phê duyệt.  Việc thanh toán các chi phí phát sinh tại Khoản này thực hiện theo quy định của Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành của Cục.

5. Khi phát hiện ra việc mất mát hay hư hỏng tài sản của Cục, người phát hiện phải báo cáo ngay cho Văn phòng để kịp thời xử lý.

6. Việc quản lý sách báo và thư viện của Cục thực hiện theo hướng dẫn riêng.

Điều 33. Quản lý và sử dụng phương tiện đi lại

1. Mục đích sử dụng và tiêu chuẩn được sử dụng phương tiện đi lại là ô tô thực hiện theo quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định của pháp luật có liên quan.  Đối với các phương tiện đi lại khác, toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên làm việc tại Cục đều có quyền được đăng ký sử dụng để phục vụ cho các hoạt động công tác của Cục.

2. Khi có nhu cầu sử dụng phương tiện đi lại, người có nhu cầu lập Giấy đăng ký sử dụng phương tiện đi lại gửi trước ít nhất là 01 ngày tới Chánh Văn phòng quyết định trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng phương tiện đi lại vào từng thời điểm nhất định.

3. Lái xe phải chấp hành sự phân công của Chánh Văn phòng và Lãnh đạo Cục. Lái xe chịu trách nhiệm bảo đảm lái xe an toàn, bảo quản xe tốt; không được dùng xe vào việc riêng và các mục đích khác trái với pháp luật; phải ghi chép đầy đủ, trung thực vào sổ theo dõi lịch trình xe để đối chiếu thanh toán xăng dầu và theo dõi việc sửa chữa, bảo dưỡng xe.

4. Việc sửa chữa, bảo dưỡng đi lại thực hiện theo quy định sau đây:

a) Khi có nhu cầu cần bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các phụ tùng của các phương tiện đi lại, lái xe lập tờ trình gửi Chánh Văn phòng xem xét trước khi trình Lãnh đạo Cục duyệt;

b) Việc thanh toán các chi phí phát sinh tại điểm a Khoản này thực hiện theo quy định của Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục.

Điều 34. Phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ cơ quan

Tất cả cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên làm việc tại Cục Quản lý cạnh tranh phải có ý thức trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ cơ quan.

Chương 7:

VĂN HÓA CÔNG SỞ

Điều 35. Văn hóa công sở

Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên làm việc tại Cục Quản lý cạnh tranh chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về văn hóa công sở quy định tại Chương VII Quy chế làm việc của Bộ Thương mại.

Chương 8:

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 36. Xử lý vi phạm

Việc xử lý vi phạm đối với các quy định trong Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác có liên quan.

Điều 37. Khen thưởng

Việc nghiêm chỉnh thực hiện quy định tại Quy chế này của cán bộ, công chức, nhân viên được xem xét trong bình bầu thi đua khen thưởng của cá nhân, đơn vị, là một trong những tiêu chí để xem xét nâng bậc lương và là điều kiện để được cử thi nâng ngạch công chức.

Điều 38. Tổ chức thực hiện

1. Văn phòng Cục phổ biến, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này báo cáo Lãnh đạo Cục.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục phổ biến Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của đơn vị mình.

3. Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Cục để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cục xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 16/QĐ-QLCT năm 2007 về Quy chế làm việc của Cục Quản lý cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành

  • Số hiệu: 16/QĐ-QLCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/03/2007
  • Nơi ban hành: Bộ Thương mại
  • Người ký: Đinh Thị Mỹ Loan
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/03/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản