Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2015/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 18 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;

Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt Phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi;

Căn cứ Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam tại Tờ trình số 162/TTr-SNN&PTNT ngày 25 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể nhân dân;
- Sở Tư pháp;
- Báo, Đài PTTH QN;
- Trung tâm TH Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, NC, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2015\Quyet dinh\06 16 Quyet dinh quy dinh pham vi bao ve cong trinh thuy loi.doc

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

QUY ĐỊNH

PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16 /2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định phạm vi bảo vệ đối với các công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là CTTL) đã xây dựng, được đưa vào quản lý và khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến CTTL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Công trình thủy lợi" là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại (theo Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi).

2. "Hệ thống công trình thuỷ lợi" là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định (theo Khoản 2 Điều 2 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi).

3. “Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi” bao gồm công trình và vùng phụ cận. Trong phạm vi vùng phụ cận, việc sử dụng đất phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường đi lại để quan trắc, theo dõi, quản lý và có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi công trình xảy ra sự cố định (theo Khoản 1, 2 Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi).

4. "Vùng phụ cận" là vùng giáp công trình thủy lợi được quy định áp dụng đối với từng loại công trình nhằm bảo vệ an toàn cho công trình.

5. “Kênh nội đồng” là kênh dẫn nước từ sau cống đầu kênh, phân phối nước trực tiếp hoặc gián tiếp qua kênh cấp dưới để tưới đến mặt ruộng. Quy mô diện tích để xác định cống đầu kênh và kênh nội đồng được quy định đối với huyện đồng bằng từ 30ha trở xuống, đối với huyện miền núi từ 10ha trở xuống (theo Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam).

Chương 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Hồ chứa nước:

Bảng phân cấp công trình đập đất

(Quy định theo Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia - QCVN 04-05:2011/BNNPTNT)

Thông số

Loại nền

Cấp công trình

I

II

III

IV

Chiều cao đập

Đá (A)

>70÷100

>25÷70

>10÷25

≤10

Đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng hoặc nửa cứng (B)

>55÷75

>15÷35

>8÷15

≤8

Đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo (C)

 

>15÷25

>5÷15

≤5

a) Đối với đập của các hồ chứa nước: Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra, thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cụ thể như sau:

a1) Đập cấp I: Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra tối thiểu là 300m, phạm vi không được xâm phạm là 100m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

a2) Đập cấp II: Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra tối thiểu là 200m, phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

a3) Đập cấp III: Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra tối thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

a4) Đập cấp IV: Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra tối thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

a5) Đập chính hồ chứa nước Phú Ninh: Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra là 500m, phạm vi không được xâm phạm là 150m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các hoạt động không gây mất an toàn đập (theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi).

b) Đối với khu vực lòng hồ: Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ (theo quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi).

2. Đập dâng

Đối với đập dâng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, hầu hết các công trình đập dâng có chiều cao đập ≤ 10m, theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - QCVN 04 - 05 : 2012/BNNPTNT thì công trình đập dâng là công trình cấp IV. Phạm vi vùng phụ cận được xác định như sau:

1. Phần dưới nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ tính từ mép ngoài chân đập (phần xây lắp) trở ra từ 25m đến 50m.

2. Phần trên cạn của 02 vai đập dâng: Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ từ mép ngoài phần xây lắp của vai đập trở ra, tối thiểu là 30m.

3. Đối với đập dâng có bờ bao ở khu vực thượng lưu đập, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ bờ bao được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.

3. Kênh:

a) Kênh nổi:

a1) Kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/s: Phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài kênh trở ra từ 3m đến 5m;

a2) Kênh có lưu lượng từ 2m3/s đến 10m3/s: Phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài kênh trở ra từ 2m đến 3m;

a3) Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s: Phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở từ 1m đến 2m;

a4) Kênh nội đồng: Phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 0,5m đến 1m.

b) Kênh chìm:

b1) Kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/s: Phạm vi bảo vệ tính từ giao tuyến mái kênh với mặt đất tự nhiên trở từ 3m đến 5m;

b2) Kênh có lưu lượng từ 2m3/s đến 10m3/s: Phạm vi bảo vệ tính từ giao tuyến mái kênh với mặt đất tự nhiên trở từ 2m đến 3m;

b3) Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s: Phạm vi bảo vệ tính từ giao tuyến mái kênh với mặt đất tự nhiên trở 1m đến 2m;

b4) Các đoạn kênh đi qua khu đông dân cư có nhà ở liền kề ven kênh phạm vi bảo vệ từ mép ngoài kênh trở ra từ 2m đến 3m.

c) Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận được thực hiện theo quy định chung về hành lang bảo vệ công trình giao thông nhưng không được nhỏ hơn vùng phụ cận bảo vệ công trình theo quy mô kênh tương ứng.

d) Kênh ống nhựa kín: Hành lang bảo vệ công trình kênh ống nhựa kín tính từ tim hố ga ra mỗi bên 1m và áp dụng dọc theo chiều dài tuyến ống.

e) Đối với công trình trên kênh: Hành lang bảo vệ từ điểm xây dựng hoặc gia cố bảo vệ ngoài cùng của công trình trên kênh trở ra từ 3m đến 5m.

4. Trạm bơm

a) Đối với trạm bơm hiện có: Phạm vi bảo vệ bao gồm toàn bộ diện tích đất được nhà nước giao khi xây dựng và đưa công trình vào sử dụng, được xác định bởi các mốc giới hoặc hàng rào bảo vệ công trình.

b) Đối với trạm bơm làm mới:

Tùy theo qui mô thiết kế nhà máy trạm bơm, hành lang bảo vệ công trình đầu mối phải đảm bảo cho công tác quản lý, sửa chữa công trình khi xảy ra sự cố (nếu có) và phải có hàng rào bảo vệ.

Điều 5. Các hoạt động sau đây bị nghiêm cấm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi:

Áp dụng tại Điều 28, Chương III của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cụ thể như sau:

1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.

2. Các hành vi trái phép gây mất an toàn cho công trình thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình, bao gồm:

a) Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi gây mất an toàn cho công trình;

b) Sử dụng chất nổ gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi phục vụ lợi ích công cộng.

3. Thải các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào công trình thủy lợi.

4. Vận hành công trình thủy lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.

5. Các hành vi khác gây mất an toàn cho công trình thủy lợi.

Điều 6. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, khi tiến hành phải có giấy phép:

Áp dụng Điều 1 Quy định cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, cụ thể như sau:

1. Xây dựng công trình mới hoặc nâng cấp công trình đã có.

2. Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản và khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng.

3. Trồng cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu trên 1 mét.

4. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao có mục đích kinh doanh; hoạt động nghiên cứu khoa học làm ảnh hưởng đến vận hành, an toàn công trình và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

5. Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới trừ các trường hợp sau:

a) Các loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho người tàn tật.

b) Xe cơ giới đi trên đường giao thông công cộng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

c) Xe cơ giới đi qua công trình thủy lợi kết hợp đường giao thông công cộng có tải trọng, kích thước phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của công trình thủy lợi.

6. Xây dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư phương tiện.

7. Xây dựng chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản.

8. Chôn phế thải, chất thải.

9. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây tác hại khác.

10. Xây dựng các công trình ngầm, bao gồm: Đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.

Điều 7. Xử lý đất đai, nhà, công trình xây dựng hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Đối với đất, nhà, công trình xây dựng khác đang sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật, thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 4 Quy định này: Chủ sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng khác được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được pháp luật thừa nhận và không gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình thủy lợi. Trường hợp việc sử dụng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy lợi thì chủ sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng phải có biện pháp khắc phục, nếu không thể khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: công trình thủy lợi do UBND cấp nào (tỉnh, huyện, xã) quản lý thì UBND cấp đó chịu trách nhiệm bố trí kinh phí.

2. Đối với đất, nhà, công trình xây dựng khác đang sử dụng bất hợp pháp theo quy định của pháp luật, thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 4 Quy định này: Chủ sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng khác có trách nhiệm tháo dỡ nhà, công trình xây dựng không hợp pháp để hoàn trả nguyên trạng đất thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như trước khi sử dụng đất, xây dựng nhà, công trình khác và không được bồi hoàn. Nếu xét thấy cần thiết phải hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển chỗ ở (nếu có) thì công trình thủy lợi do UBND cấp nào (tỉnh, huyện, xã) quản lý thì UBND cấp đó xem xét từng trường hợp để xử lý.

Điều 8. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Đối với các CTTL đã đưa vào khai thác trước khi Quy định này có hiệu lực và chưa cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ thì phải tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ CTTL.

2. Đối với các CTTL đang triển khai xây dựng hoặc đang lập dự án đầu tư, sau khi Quy định này có hiệu lực, Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình và bàn giao cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

3. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ CTTL thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định hiện hành.

4. Việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ CTTL thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 4, Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương 3

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giữ gìn, bảo quản công trình thủy lợi, phát hiện những hành vi vi phạm, dũng cảm truy bắt đối tượng phá hoại công trình thủy lợi sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đều bị xử lý. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các địa phương trong việc tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

b) Hướng dẫn Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ CTTL trên địa bàn theo đúng quy định; kiểm tra việc thực hiện và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

c) Tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ CTTL; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giám sát, thanh tra kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm Pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL.

d) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép đối với các hoạt động phải có Giấy phép trong phạm vi bảo vệ CTTL theo quy định.

2. Sở Xây dựng:

Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các ban ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan để kiểm tra xử lý, giải quyết các hoạt động vi phạm có liên quan đến hành vi vi phạm công trình thuỷ lợi.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thu hồi đất, giao đất trong phạm vi bảo vệ CTTL theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản lý và sử dụng đất theo quy định.

4. Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quy hoạch mạng lưới giao thông thủy, giao thông bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ CTTL có kết hợp giao thông thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông theo quy định hiện hành.

5. Sở Tài chính: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

6. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho CTTL và khắc phục hậu quả khi CTTL xảy ra sự cố.

Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý và khai thác CTTL

1. Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ CTTL; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm gây mất an toàn CTTL; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an toàn cho CTTL theo thiết kế.

2. Lập, trình thẩm định phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ CTTL được giao quản lý theo quy định tại Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định hiện hành.

3. Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ CTTL với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ CTTL trên địa bàn.

3. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác và bảo vệ CTTL tại địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Bố trí kinh phí để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân huyện quản lý.

5. Căn cứ vào Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các công trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi bảo vệ CTTL trên địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão.

6. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ CTTL trên địa bàn.

Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ CTTL, đồng thời chấp hành và tham gia thực hiện công tác bảo vệ CTTL trên địa bàn.

2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện các quy định của Pháp luật về công tác khai thác và bảo vệ CTTL.

3. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm Pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL tại địa phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ CTTL, không để xảy ra tái vi phạm phạm vi bảo vệ CTTL trên địa bàn.

4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

5. Kiên quyết thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm công tác khai thác và bảo vệ CTTL trên địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về khai thác và bảo vệ CTTL; đê điều; phòng, chống lụt, bão.

6. Bố trí kinh phí để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân xã quản lý.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.