- 1Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 4Quyết định 83/2000/QĐ-TTg về sử dụng Hệ quy chế và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 9Thông tư 973/2001/TT-TCĐC hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 do Tổng cục Địa chính ban hành
- 10Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2013/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 21 tháng 5 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Căn cứ Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 658/TTr-STNMT ngày 22 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc thực hiện và thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
3. Những nội dung về đo đạc và bản đồ không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định của Trung ương có liên quan.
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của các đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: Đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh, đo đạc hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo các quy tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Hệ quy chiếu tọa độ là hệ tọa độ có quan hệ với đối tượng thông qua tham số hoặc tập tham số định nghĩa vị trí điểm gốc, tỷ lệ và hướng của hệ tọa độ (các tham số hoặc tập tham số được gọi là datum). Đối tượng của các datum trắc địa và datum độ cao là trái đất. Hệ quy chiếu tọa độ quốc gia là hệ quy chiếu được lựa chọn để sử dụng thống nhất trong cả nước.
4. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định về thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời gian, sau đây gọi chung là trạm quan trắc cố định;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c) Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc, sau đây gọi chung là cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc cơ sở, sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc.
5. Hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ đáp ứng nhu cầu sử dụng chung cho các ngành và các địa phương, bao gồm:
a) Thiết lập hệ quy chiếu tọa độ quốc gia và hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia;
b) Thiết lập hệ thống điểm đo đạc quốc gia;
c) Nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc;
d) Thành lập và hiệu chỉnh hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, hệ thống bản đồ hành chính; Atlat quốc gia;
đ) Xây dựng hệ thống không ảnh;
e) Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia;
g) Xây dựng hệ thống địa danh sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Khi xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ, hệ thống thông tin nêu tại Điều 5 của Quy định này phải được thiết lập trên hệ quy chiếu tọa độ VN-2000, với kinh tuyến trục 104030’ múi chiếu 30 được sử dụng cho các loại bản đồ cơ bản tỷ lệ từ 1: 10.000 đến 2.000; múi chiếu 60 sử dụng cho các bản đồ cơ bản tỷ lệ từ 1: 500.000 đến 1: 25.000.
2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã hoàn thành ở hệ quy chiếu tọa độ HN-72 hoặc hệ tọa độ, độ cao chuyên ngành khác phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ quy chiếu hệ tọa độ VN-2000.
3. Đối với khu vực đã có lưới địa chính thì thống nhất sử dụng tọa độ, độ cao theo lưới địa chính từ cấp II trở lên; các khu vực chưa có lưới địa chính hoặc điểm tọa độ, độ cao bị mất trên thực địa thì có thể áp dụng phương pháp giả định về tọa độ, độ cao (được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập lưới tọa độ hệ giả định, lưới độ cao giả định) thì phải có phương án đo nối với hệ tọa độ, độ cao nhà nước và xây dựng mốc ổn định lâu dài để đo nối sau này.
Điều 4. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ; được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.
2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ, sản phẩm đo đạc và bản đồ; không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và theo Quy định này; nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
4. Các tổ chức, cá nhân có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường những nội dung thực hiện.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 5. Hoạt động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ để phục vụ mục đích chuyên dụng, bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng:
a) Lưới tọa độ địa chính;
b) Lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục đích chuyên dùng.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ:
a) Bản đồ địa chính các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai;
b) Bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên ngành như: Đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy sản, xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, thủy văn;
c) Bản đồ hành chính tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;
d) Hệ thống bản đồ chuyên đề.
3. Cắm mốc giới: Mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giao thông, tài nguyên khoáng sản, khí tượng thủy văn và các loại công trình khác theo quy định của Nhà nước.
4. Xây dựng hệ thống thông tin.
a) Hệ thống thông tin địa lý chuyên ngành;
b) Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 6. Giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phải có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp. Điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 7. Quản lý việc thành lập, xuất bản và chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Quản lý việc thành lập, xuất bản
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 6, Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002. Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
2. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm đo đạc và bản đồ phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ khi sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định.
3. Ấn phẩm bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật Xuất bản. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công việc mang tính pháp lý.
Điều 8. Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm đo đạc và bản đồ dùng làm tài liệu phục vụ quản lý nhà nước
1. Đối với các sản phẩm đo đạc và bản đồ do các tổ chức, cá nhân lập được sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ mục đích quản lý tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng trước khi thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định;
Đối với công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ do các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện bằng vốn ngân sách tỉnh thì ngoài nội dung kiểm tra, thẩm định nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường còn có trách nhiệm thẩm định về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá thực hiện.
2. Đối với các sản phẩm đo đạc và bản đồ do các tổ chức, cá nhân lập được sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ mục đích quản lý tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định: Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định về sự phù hợp với hồ sơ quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai trước khi thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định.
3. Đối với các sản phẩm đo đạc và bản đồ do các tổ chức, cá nhân lập được sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ mục đích quản lý tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã): Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định về sự phù hợp với hồ sơ quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai trước khi thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định.
4. Việc kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ phải thực hiện theo các quy định hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ và các quy định khác về quản lý công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
5. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm đo đạc và bản đồ được cơ quan nhà nước kiểm tra, thẩm định chất lượng sản phẩm có trách nhiệm nộp lệ phí thẩm định theo quy định.
6. Khi sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được cơ quan quản lý cấp trên kiểm tra, thẩm định chất lượng thì cơ quan cấp dưới không phải kiểm tra, thẩm định lại.
Điều 9. Quản lý và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của quốc gia. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và tuyên truyền, giáo dục công dân có ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân khi sử dụng các mốc điểm đo đạc cơ sở quốc gia, mốc các điểm đo đạc chuyên dụng phải báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã, sở tại; khi sử dụng phải giữ gìn, bảo vệ, không làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.
3. Khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải lập biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ ghi chú vị trí mốc và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ địa chính cấp xã với sự xác nhận của chủ sử dụng đất nơi đặt dấu mốc; khi hoàn thành dự án đo đạc, đơn vị đo đạc phải bàn giao toàn bộ số lượng dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình khi tiến hành cải tạo hoặc xây dựng công trình nơi có dấu mốc đo đạc có trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc đó, đồng thời thông báo với cán bộ địa chính cấp xã.
Điều 10. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường, các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoàn thành công trình đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, phải bàn giao 01 (một) bộ tài liệu, sản phẩm cho các đơn vị theo phân cấp tại Khoản 1, 2, 3 Điều 7 của Quy định này để quản lý, khai thác và sử dụng theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp các thông tin, tư liệu, tài liệu đo đạc và bản đồ do mình quản lý theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
2. Xây dựng các kế hoạch, dự án tổng thể về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Xây dựng hướng dẫn chi tiết khi triển khai thực hiện Quy định này.
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế kỹ thuật về lĩnh vực đo đạc và bản đồ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền áp dụng chung trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm định các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến lĩnh vực đo đạc và bản đồ do các sở, ngành xây dựng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Thẩm định hồ sơ của tổ chức xin cấp, gia hạn hoặc bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trình Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp giấy phép theo quy định.
5. Kiểm tra đột xuất và định kỳ việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh.
7. Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
8. Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình trong phạm vi tỉnh.
9. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật hoặc có nội dung vi phạm quy định của Luật Xuất bản.
10. Quản lý các dấu mốc đo đạc, mốc địa giới, chỉ giới, giao đất; sử dụng và cung cấp các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ, độ cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ chuyên dụng của Bộ, ngành chủ quản, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các cơ quan có nhu cầu đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh phải lập kế hoạch hoặc dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đảm bảo không chồng chéo với các kế hoạch, dự án của các ngành, các đơn vị về đo đạc và bản đồ, trừ các dự án liên quan đến an ninh, quốc phòng.
3. Cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh phải quản lý kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự án được lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa bàn.
3. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc các hành vi xâm hại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
4. Chỉ đạo cán bộ chuyên môn thường xuyên bổ sung chỉnh lý biến động về đất đai ở thực địa lên bản đồ cho phù hợp với hiện trạng.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Quy định này được triển khai thống nhất trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
- 1Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 19/2010/QĐ-UBND
- 4Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về hoạt động Đo đạc và Bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2012 chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 43/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 4Quyết định 83/2000/QĐ-TTg về sử dụng Hệ quy chế và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 9Thông tư 973/2001/TT-TCĐC hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 do Tổng cục Địa chính ban hành
- 10Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Luật xuất bản 2012
- 13Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 19/2010/QĐ-UBND
- 16Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về hoạt động Đo đạc và Bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 17Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2012 chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 18Quyết định 20/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 19Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 20Quyết định 43/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 21Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 16/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lê Văn Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực