Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2013/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC MUA, BÁN VÀNG MIẾNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hổi Nhà nước;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này điều chỉnh hoạt động mua bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép kinh doanh mua bán vàng miếng (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép).
Điều 2. Nguyên tắc mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước
1. Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước mua, bán vàng miếng để can thiệp, bình ổn thị trường vàng trong nước và được mua vàng miếng để bổ sung vào dự trữ ngoại hối Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép theo phương án mua, bán vàng miếng trong từng thời kỳ.
3. Việc xác định giá mua, giá bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với từng hình thức mua, bán vàng miếng quy định tại
Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phương án can thiệp thị trường vàng theo quy định tại
2. Khi thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản, mua vàng, bán vàng trên tài khoản ở nước ngoài hoặc mua vàng ở nước ngoài để nhập khẩu vàng bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước hoặc bán vàng ra nước ngoài.
3. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo an toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước thông qua việc tuân thủ các quy định về cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối Nhà nước khi thực hiện mua, bán vàng miếng.
Điều 4. Hạch toán kế toán
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng tỷ giá và giá vàng để quy đổi sang đô la Mỹ và đồng Việt Nam phục vụ công tác hạch toán và phản ánh biến động về tỷ giá và giá vàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Ngân hàng Nhà nước hạch toán các chi phí liên quan đến hoạt động mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu vàng, sản xuất vàng miếng vào chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
3. Các khoản tổn thất phát sinh liên quan tới hoạt động can thiệp thị trường vàng được xử lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
GIAO DỊCH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 5. Phương án mua, bán vàng miếng
Phương án mua vàng miếng hoặc bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước để can thiệp thị trường vàng trong từng thời kỳ bao gồm các nội dung sau:
1. Thời điểm mua, bán;
2. Khối lượng vàng miếng mua, bán;
3. Hình thức mua, bán;
4. Đối tượng thực hiện mua, bán;
5. Các mức giá mua, bán cụ thể phù hợp với từng hình thức thực hiện mua, bán theo quy định tại
6. Các nội dung khác có liên quan.
Điều 6. Hình thức thực hiện mua, bán vàng miếng
Ngân hàng Nhà nước lựa chọn và quyết định cụ thể việc mua, bán vàng miếng trong từng lần giao dịch theo một trong các hình thức sau đây:
1. Mua, bán vàng miếng trực tiếp;
2. Mua, bán vàng miếng thông qua đấu thầu.
Điều 7. Quy trình mua, bán vàng miếng
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục, quy trình mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép theo hình thức mua, bán vàng miếng quy định tại
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2013.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 4662/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động gia công chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2033/NHNN-QLNH về mua bán ngoại tệ và quyền sở hữu vàng, ngoại tệ của cá nhân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Công văn 54/NHNN-QLNH năm 2013 triển khai mạng lưới mua, bán vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Nghị định 86/1999/NĐ-CP về việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 3Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 4Công văn 4662/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động gia công chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2033/NHNN-QLNH về mua bán ngoại tệ và quyền sở hữu vàng, ngoại tệ của cá nhân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
- 7Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 8Quyết định 563/QĐ-NHNN năm 2013 về Quy trình mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 9Công văn 54/NHNN-QLNH năm 2013 triển khai mạng lưới mua, bán vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Thông tư 12/2015/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam ban hành
Quyết định 16/2013/QĐ-TTg về mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 16/2013/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2013
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 157 đến số 158
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra