Hệ thống pháp luật

Khoản 2 Điều 1 Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung:

Xây dựng, phát triển hệ thống y tế tỉnh Tuyên Quang từng bước hiện đại, đồng bộ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của nhân dân. Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, cải thiện chất lượng cuộc sống, đạt và vượt các chỉ tiêu sức khỏe trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

2.2.1. Về chuyên môn

a) Mục tiêu đến năm 2015

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo cân nặng trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 16%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng bệnh: trên 98%.

- Giảm tỷ lệ sinh trung bình hàng năm: 0,3‰/năm.

- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 1,2%.

- Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân: 22 giường bệnh.

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: dưới 8‰.

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 11‰.

- Số lượt khám bệnh trung bình: 2,3 lượt người/năm.

- Giám sát, phòng chống dịch chủ động, không để dịch lớn, nguy hiểm xảy ra.

- Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, tai nạn gây thương tích.

- Khống chế số người nhiễm HIV/AIDS ở mức dưới 0,3% dân số vào năm 2015 và không tăng hơn trong các năm sau.

b) Mục tiêu đến năm 2020

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo cân nặng trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 13%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng bệnh: trên 98%.

- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm: 0,2‰/năm.

- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 1,1%.

- Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân: 25 giường bệnh.

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: dưới 8‰.

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 11‰.

- Số lượt khám bệnh trung bình: 2,5 lượt người/năm.

- Phấn đấu 100% người dân được tham gia bảo hiểm y tế.

2.2.2. Về nhân lực:

a) Mục tiêu đến năm 2015

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có bác sỹ: trên 80%.

- Tỷ lệ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có Dược sỹ Trung học: 100%.

- Tỷ lệ thôn, bản có nhân viên y tế thôn, bản: 100%.

- Đạt tỷ lệ 7,5 bác sỹ/10.000 dân.

- Đạt tỷ lệ 0,6 dược sỹ đại học/10.000 dân.

b) Mục tiêu đến năm 2020

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có bác sỹ: 100%.

- Đạt tỷ lệ 8,5 bác sỹ/10.000 dân.

- Đạt tỷ lệ 01 dược sỹ đại học/10.000 dân.

2.2.3. Về phát triển kỹ thuật:

a) Mục tiêu đến năm 2015:

* Tuyến tỉnh:

- Mở rộng, đầu tư phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh đạt Bệnh viện hạng I và Bệnh viện Y - Dược cổ truyền tỉnh đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng II.

- Hoàn thành xây dựng các hạng mục thiết yếu của Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tại địa điểm mới và đưa vào sử dụng.

- Thành lập Bệnh viện Phụ sản Tuyên Quang với quy mô 100 giường bệnh.

- Hoàn thành quy hoạch, giải phóng mặt bằng xây dựng Trung tâm điều dưỡng Suối khoáng Mỹ Lâm tại địa điểm mới.

- Hoàn thành xây dựng một số đơn vị thuộc Đề án Cụm các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.

* Tuyến huyện:

- Hoàn thành xây dựng nâng cấp một số Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác gồm: Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Dương; Bệnh viện Đa khoa huyện Na Hang; Bệnh viện Đa khoa huyện Chiêm Hóa; Bệnh viện Đa khoa khu vực ATK (huyện Yên Sơn); Xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa huyện Lâm Bình và Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Sơn.

- Hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất Trung tâm Y tế huyện Sơn Dương.

* Tuyến xã:

- 50% số Trạm Y tế xã, phường được đầu tư xây dựng nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng.

- Trên 50% số xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.

b) Giai đoạn đến năm 2020:

* Tuyến tỉnh:

- Tiếp tục đầu tư phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh đạt quy mô 600 giường bệnh.

- Tiếp tục đầu tư phát triển Bệnh viện Y - Dược cổ truyền tỉnh đạt quy mô 150 giường bệnh.

- Tiếp tục hoàn thành các hạng mục còn lại của Bệnh viện Lao và bệnh Phổi đạt quy mô 120 giường bệnh.

- Đầu tư phát triển Bệnh viện Phụ sản Tuyên Quang đạt quy mô 120 giường bệnh.

- Hoàn thành xây dựng Trung tâm điều dưỡng Suối khoáng Mỹ Lâm tại địa điểm mới quy mô 150 giường.

- Quy hoạch, xây dựng Bệnh viện Phục hồi chức năng Hương Sen tại địa điểm mới với quy mô 50 giường bệnh.

- Hoàn thành nâng cấp Trường Trung cấp Y tế lên thành Trường Cao đẳng Y tế Tuyên Quang.

- Tiếp tục hoàn thành đầu tư xây dựng các đơn vị thuộc Đề án Cụm các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh.

* Tuyến huyện:

- Thành lập Bệnh viện Đa khoa thành phố Tuyên Quang quy mô 80 giường bệnh.

- Nâng cấp các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện: Bệnh viện Đa khoa huyện Hàm Yên; Bệnh viện Đa khoa khu vực Kim Xuyên.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện các phòng khám đa khoa khu vực huyện.

- Tiếp tục hoàn thành xây dựng các Trung tâm Y tế tuyến huyện: Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn.

* Tuyến xã:

- 100% số Trạm Y tế xã, phường được đầu tư xây dựng nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng.

- Trên 80% số xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.

(Chi tiết có phụ lục 01 đính kèm)

II. Nội dung phát triển hệ thống y tế

1. Phát triển hệ thống y tế dự phòng

a) Các đơn vị y tế dự phòng và đơn vị sự nghiệp tuyến tỉnh:

- Hỗ trợ phát triển hệ thống Y tế dự phòng nhằm tăng cường năng lực phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh ở người, không để dịch lớn xảy ra, giảm tỷ lệ người mắc và chết do bệnh dịch. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế dự phòng tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đảm bảo đủ năng lực phát hiện, xác định nguyên nhân dịch bệnh tại cộng đồng.

- Xây dựng và hoàn thiện các trung tâm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS.

- Xây dựng phòng xét nghiệm của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2, đủ khả năng giám sát, phát hiện dịch và thực hiện toàn bộ các xét nghiệm phục vụ hoạt động chuyên môn. Phấn đấu đến năm 2015, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia về một số lĩnh vực; đến năm 2020 đạt chuẩn quốc gia về các phòng xét nghiệm chuyên ngành.

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất và nâng cao năng lực của Trung tâm Kiểm nghiệm, phấn đấu đạt 02 tiêu chuẩn quốc tế về phòng thử nghiệm thuốc và mỹ phẩm: Tiêu chuẩn “Hệ thống quản lý chất lượng phòng thử nghiệm - ISO IEC 17025-2005”; Tiêu chuẩn “Thực hành tốt Phòng kiểm nghiệm thuốc - GLP” theo Quyết định số 1570/2000/QĐ-BYT ngày 22/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống mạng lưới các đơn vị y tế dự phòng và các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh theo quy hoạch ngành, gồm các đơn vị sau:

+ Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.

+ Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội: Sau năm 2015, sáp nhập vào Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.

+ Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS.

+ Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

+ Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.

+ Trung tâm Kiểm nghiệm.

+ Trung tâm Giám định y khoa.

+ Trung tâm Giám định pháp y: Xem xét thành lập sau năm 2015, trên cơ sở Phòng Giám định pháp y thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

+ Trung tâm cấp cứu 115: Xem xét thành lập sau năm 2015.

b) Các đơn vị y tế dự phòng tuyến huyện:

- Kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển mạng lưới Trung tâm Y tế các huyện và thành phố theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT, ngày 09/9/2005 của Bộ Y tế về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cao năng lực hoạt động của 07 Trung tâm Y tế tại các huyện, thành phố đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ: giám sát dịch tễ, vệ sinh phòng, chống dịch, kiểm soát và phòng, chống HIV/AIDS, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông, giáo dục sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và xây dựng làng văn hoá sức khoẻ.

- Trung tâm Y tế huyện, thành phố thực hiện quản lý trực tiếp y tế xã và y tế thôn, bản. Phát triển nguồn nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện để đáp ứng nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh chủ động, tích cực tại địa phương.

- Hoàn thành xây dựng Trung tâm Y tế huyện Sơn Dương trước năm 2015.

2. Phát triển hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức năng:

Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đảm bảo tính hệ thống theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn, bảo đảm đạt tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế cho từng tuyến; Chuẩn hóa các phương tiện kỹ thuật thường quy; sử dụng có hiệu quả các thiết bị y tế trong chẩn đoán và điều trị; đẩy mạnh phục hồi chức năng, phòng ngừa các di chứng; ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Tại tỉnh có 2 tuyến điều trị theo cấp độ từ thấp đến cao, gồm:

a) Tuyến huyện (Tuyến 1):

Phấn đấu các Bệnh viện tuyến huyện đều đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng III; các Phòng khám Đa khoa khu vực huyện bảo đảm cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh cơ bản cho nhân dân, tiếp nhận bệnh nhân từ cộng đồng hay từ các Trạm Y tế cơ sở, cụ thể:

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của 06 Bệnh viện Đa khoa huyện.

- Tiếp tục duy trì hoạt động của 03 Bệnh viện Đa khoa khu vực huyện.

- Phấn đấu đến năm 2020: 100% Bệnh viện Đa khoa huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III (hiện tại có 6/9 Bệnh viện tuyến huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III).

- Phòng khám đa khoa khu vực: 13 phòng khám; quy hoạch đến năm 2020: 11 phòng khám (chuyển 02 Phòng khám Đa khoa khu vực Đầm Hồng và Hòa Phú, huyện Chiêm Hóa về chức năng Trạm y tế xã).

- Xây dựng, hoàn thiện nâng cấp các Bệnh viện tuyến huyện, Phòng khám Đa khoa khu vực, tăng cường đào tạo và bổ sung nhân lực, thiết bị y tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều trị tuyến 1.

b) Tuyến tỉnh (Tuyến 2):

Các bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh được thành lập mới hoặc duy trì và nâng cấp theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng II trở lên; cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh với các kỹ thuật chuyên khoa, chuyên ngành, đáp ứng hầu hết nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn; là cơ sở thực hành cho sinh viên các Trường Y - Dược trong tỉnh, giữ vai trò chỉ đạo tuyến và đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến dưới.

- Phát triển một số Bệnh viện chuyên khoa tỉnh: thành lập Bệnh viện Phụ sản Tuyên Quang vào năm 2015, trên cơ sở tiếp nhận và xây mới tại vị trí của Bệnh viện Lao và bệnh Phổi hiện nay.

- Phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh: quy hoạch mở rộng diện tích xây dựng tại địa điểm hiện nay, diện tích quy hoạch mới tăng thêm 2 ha (đạt tổng diện tích là 6,5 ha), xây dựng và mở thêm Khoa Truyền nhiễm, Khoa Ung bướu, Khoa Tâm thần,… theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; cải tạo nâng cấp Khoa Nhi; tăng cường thiết bị, kỹ thuật hiện đại có đủ các chuyên khoa phục vụ bệnh nhân, tiếp tục phát triển các kỹ thuật cao như phẫu thuật nội soi, phẫu thuật lồng ngực, tim mạch, phẫu thuật sọ não, chấn thương chỉnh hình; phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I với quy mô 600 giường bệnh trước năm 2020.

- Phát triển Bệnh viện Y - Dược cổ truyền: Quy hoạch mở rộng diện tích xây dựng tại địa điểm hiện nay, quy hoạch bổ sung thêm 20.000 m2 để đạt tổng diện tích 27.000 m2 trước năm 2015; xây mới và mở thêm một số khoa, phòng theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế và cải tạo, nâng cấp một số hạng mục khoa điều trị (nhà A1, nhà A2); tăng cường các thiết bị hiện đại, mở rộng ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền nhằm nâng cao hiệu quả trong điều trị y học cổ truyền; phấn đấu đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng II với quy mô 150 giường bệnh trước năm 2020.

- Trung tâm điều dưỡng Suối khoáng Mỹ Lâm: Quy hoạch xây dựng tại địa điểm mới quy mô 150 giường.

- Bệnh viện Lao và bệnh Phổi: Xây dựng tại địa điểm mới; phấn đấu đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng II.

- Đổi tên Trung tâm Phục hồi chức năng Hương Sen thành Bệnh viện Phục hồi chức năng Hương Sen: Quy hoạch xây dựng tại địa điểm mới (dự kiến tại vị trí của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh hiện nay).

(Chi tiết theo phụ lục 02 đính kèm)

Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

  • Số hiệu: 16/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/09/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chẩu Văn Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra