Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2010/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 02 tháng 7 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG; TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 06/5/2010 của HĐND tỉnh Đăk Nông về việc thông qua quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 166/TTr-STC ngày 23 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động; tài sản xác lập sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quy định áp dụng:
1. Ngoài những quy định phân cấp thẩm quyền ban hành kèm theo Quyết định này, các quy định khác về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tài sản xác lập sở hữu nhà nước thực hiện theo các quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 20/11/2008 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc phân cấp quản lý tài sản xác lập sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức chính trị - xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG;TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thuộc địa phương quản lý (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Đối với tài sản mua sắm là xe mô tô cho những trường hợp thật cần thiết, mua xe ô tô phục vụ công tác và các tài sản khác có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản.
2. Đối với tài sản mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên (phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, máy móc, vật tư, công cụ, dụng cụ, và các tài sản khác) sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn khác do Nhà nước quản lý:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giao dự toán quyết định mua sắm trang bị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 điều này) trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng năm, nhu cầu phục vụ công tác và tiêu chuẩn định mức;
b) Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định việc mua sắm, trang bị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 điều này và điểm c khoản này) cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng năm, nhu cầu phục vụ công tác và tiêu chuẩn định mức;
c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định việc mua sắm, trang bị tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng năm, nhu cầu phục vụ công tác và tiêu chuẩn định mức.
3. Việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công; thủ trưởng đơn vị căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động
1. Đối với việc thuê trụ sở làm việc ổn định, lâu dài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê trụ sở làm việc tạm thời (trong thời gian xây dựng trụ sở, chờ giao trụ sở làm việc…); tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được giao hàng năm.
Điều 4. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc, cở sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất; xe ô tô phục vụ công tác; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên; tài sản quy định tại khoản 2 điều này nhưng Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị và tương đương thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã không thực hiện thu hồi trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, đơn vị trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản.
Điều 5. Thẩm quyền điều chuyển tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các tài sản sau:
a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;
b) Xe ô tô phục vụ công tác, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên giữa các đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã; giữa các đơn vị cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản giữa các đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã; giữa các đơn vị cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành hoặc các đơn vị trực thuộc quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền thanh lý tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý các tài sản sau:
a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;
b) Xe ô tô phục vụ công tác;
c) Nhà, công trình (trừ nhà quy định tại điểm a khoản này) và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định:
Thanh lý tài sản là nhà thuộc trụ sở làm việc, cở sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng trên đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhà, công trình xây dựng khác trên đất bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không hiệu quả; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 3, điều này đối với Chủ tịch UBND huyện, thị xã).
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/tài sản.
Điều 7. Thẩm quyền bán tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán các tài sản sau:
a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;
b) Xe ô tô phục vụ công tác;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định bán các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 3, điều này đối với Chủ tịch UBND huyện, thị xã).
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định bán tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản Nhà nước
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét cho phép tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm tổ chức việc tiêu hủy tài sản. Việc tiêu hủy phải đảm bảo các điều kiện về tiêu hủy tài sản và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 9. Thầm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản Nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên;
b) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
c) Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
d) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do tỉnh quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
e) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức trên địa bàn có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: Vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy; tài sản quy định tại điểm e khoản 2 điều này có giá trị dưới 200 triệu đồng.
Điều 10. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản: Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản:
a) Tài sản thuộc cơ quan Nhà nước cấp nào xác lập quyền sở hữu Nhà nước thì Chủ tịch UBND cấp đó quyết định phương án xử lý tài sản sau khi có ý kiến đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là đất; nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất sau khi có ý kiến đề nghị của Sở Tài chính.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm khai thác và sử dụng tài sản được Nhà nước giao tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn. Thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo đúng Luật quản lý, sử dụng tài sản và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định liên quan đến thẩm quyền đã được phân cấp trong Quyết định này.
Hàng năm lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành gửi Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 01 của năm sau để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định. Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính./.
- 1Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 65/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 57/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 28/2017/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 9Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 5Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 2Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 6Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 7Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 65/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 10Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 11Quyết định 57/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Quyết định 28/2017/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động; tài sản xác lập sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra