Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2010/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 13 tháng 4 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG QUẢN LÝ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
(ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường và thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Phân cấp về thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP).
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý đối với tài sản có giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên (một gói thầu).
b) Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định giá đối với các tài sản mua sắm có giá trị theo thẩm quyền quyết định mua sắm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp mua sắm tài sản đặc chủng, nếu Sở Tài chính không có khả năng thẩm định giá thì cho phép cơ quan nhà nước hợp đồng với các doanh nghiệp, trung tâm có chức năng thẩm định giá để thẩm định. Trên cơ sở chứng thư thẩm định giá, Sở Tài chính thẩm định để thông báo thẩm định giá cho cơ quan nhà nước.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh:
a) Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý đối với tài sản có giá trị dưới 100 (một trăm) triệu đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản dưới 100 (một trăm) triệu đồng hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị dưới 100 (một trăm) triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải là ô tô và xe máy).
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả với từng loại tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý (trừ phương tiện giao thông vận tải là ô tô và xe máy) đối với tài sản có giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên (một gói thầu).
b) Giao phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định giá đối với các tài sản mua sắm có giá trị theo thẩm quyền quyết định mua sắm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp mua sắm tài sản đặc chủng, nếu phòng Tài chính Kế hoạch không có khả năng thẩm định giá thì cho phép cơ quan nhà nước hợp đồng với doanh nghiệp, trung tâm có chức năng thẩm định giá để thẩm định. Trên cơ sở chứng thư thẩm định giá, phòng Tài chính Kế hoạch thẩm định để thông báo thẩm định giá cho cơ quan nhà nước.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện:
a) Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý đối với tài sản có giá trị dưới 50 (năm mươi) triệu đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản dưới 50 (năm mươi) triệu đồng hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị dưới 50 (năm mươi) triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải là ô tô và xe máy).
b) Thủ trưởng cơ quan nhà nước được lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp xã quản lý đối với tài sản có giá trị dưới 50 (năm mươi) triệu đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản dưới 50 (năm mươi) triệu đồng hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị dưới 50 (năm mươi) triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải là ô tô và xe máy).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 5. Thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
b) Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm xem xét nhu cầu thuê của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý.
b) Giao phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm xem xét nhu cầu thuê của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 6. Thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) và các loại tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý phải thu hồi nhưng huyện không thu hồi.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi các loại tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và các loại tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 7. Điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:
a) Giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan.
b) Từ cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý sang cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện theo đề nghị của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc, phương tiện vận tải) giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:
a) Giữa các cơ quan nhà nước cấp huyện theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp huyện có liên quan.
b) Từ cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý sang cấp xã quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả chuyển nhượng quyền sử dụng đất) của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quyết định bán tài sản không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả chuyển nhượng quyền sử dụng đất) và bán tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp huyện.
Điều 9. Thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, gồm:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhà, công trình xây dựng khác và tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý (trừ nhà, công trình và phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 (một trăm) triệu đồng bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý (kể cả cấp xã) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện và các cơ quan có liên quan, gồm:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhà, công trình xây dựng khác và tài sản là động sản (trừ phương tiện giao thông vận tải) bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên cho một đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh và cấp huyện quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương II của Quy định này.
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức) thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành có liên quan.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 13. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
1. Lập và quản lý hồ sơ về tài sản nhà nước; hạch toán; ghi chép tài sản; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý; báo cáo kê khai tài sản nhà nước; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan cấp dưới thuộc phạm vi quản lý; báo cáo công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp tại Quy định này.
2. Quyết định việc mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý (kể cả cấp xã).
3. Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi cấp huyện quản lý; báo cáo kê khai tài sản nhà nước; báo cáo công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
1. Lập và quản lý hồ sơ về tài sản nhà nước; hạch toán; ghi chép tài sản; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý; báo cáo kê khai tài sản nhà nước; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan cấp dưới thuộc phạm vi quản lý; báo cáo công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Các nội dung khác không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
1. Căn cứ vào chế độ quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 40/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý ban hành theo Quyết định 23/2010/QĐ-UBND
- 6Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 7Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 9Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 5Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 7Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 2Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 5Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 6Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 40/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý ban hành theo Quyết định 23/2010/QĐ-UBND
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra