Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1596/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1305/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh;
Căn cứ Quyết định số: 905/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số: 1434/TTr-SYT ngày 27 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bắc Kạn (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 2939/QĐ-BCĐ ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể, hội cấp tỉnh có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1596/QĐ-UBND ngày 06/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ) cấp tỉnh, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ tỉnh.
Điều 2. Vị trí, chức năng của Ban Chỉ đạo tỉnh
Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập bao gồm đại diện các Ban, Ngành, đoàn thể liên quan.
Ban Chỉ đạo tỉnh có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Thảo luận, tham gia ý kiến các chỉ tiêu kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các dự án về công tác DS - KHHGĐ của Sở Y tế để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xem xét, thẩm định các dự thảo văn bản của cơ quan thường trực trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về chương trình, giải pháp, biện pháp và chính sách thực hiện công tác DS - KHHGĐ.
3. Tổ chức phối hợp thực hiện Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch về DS - KHHGĐ đã được phê duyệt.
4. Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục, tư vấn về lĩnh vực DS - KHHGĐ.
5. Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai các hoạt động về DS - KHHGĐ theo từng lĩnh vực phụ trách.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo tỉnh
- Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận và quyết định theo đa số.
- Căn cứ trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo được quy định trong bản Quy chế này, các cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo phối hợp với Sở Y tế để chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc triển khai thực hiện công tác DS -KHHGĐ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện công tác DS - KHHGĐ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình).
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
Ban Chỉ đạo tỉnh gồm có:
1. Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phụ trách khối Văn xã.
2. Phó Trưởng ban Thường trực: Giám đốc Sở Y tế.
3. Phó Trưởng ban: Phó Giám đốc Sở Y tế.
4. Phó Trưởng ban: Phó Giám đốc Sở Tài chính.
5. Các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể gồm: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Cục Thống kê; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của các thành viên
1. Trưởng ban Chỉ đạo - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành chung các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Phó Trưởng ban Thường trực - Giám đốc Sở Y tế
Giúp Trưởng ban lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các đơn vị y tế trên địa bàn và Phòng Y tế huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ công tác DS - KHHGĐ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực DS - KHHGĐ. Thay mặt Trưởng ban chủ trì các hoạt động của Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
3. Phó Trưởng ban - Phó Giám đốc Sở Y tế
Giúp Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh; trực tiếp chỉ đạo Chi cục DS - KHHGĐ thực hiện tốt chức năng tham mưu, phối hợp liên ngành cho Ban Chỉ đạo; thực hiện nhiệm vụ khác khi Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực ủy quyền.
4. Phó Trưởng ban - Phó Giám đốc Sở Tài chính
Căn cứ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Dân số - Y tế được phân bổ, các mục tiêu nhiệm vụ và khả năng ngân sách của địa phương, phối hợp phân bổ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Dân số - Y tế theo quy định, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí cho hoạt động DS- KHHGĐ và hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị sử dụng đúng quy định, có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư cho Chương trình DS - KHHGĐ.
5. ủy viên - Lãnh đạo Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh; sắp xếp, bố trí đủ biên chế cán bộ theo quy định của Trung ương để nâng cao hiệu quả công tác DS - KHHGĐ trong phạm vi toàn tỉnh.
6. Ủy viên - Lãnh đạo Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu, xây dựng và thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác DS - KHHGĐ trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành. Phối hợp quán triệt, phổ biến và tuyên truyền thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước liên quan đến công tác DS -KHHGĐ.
7. Ủy viên - Lãnh đạo Cục Thống kê
Phối hợp với Sở Y tế trong việc điều tra, khảo sát, thu thập và cung cấp số liệu hàng năm về DS - KHHGĐ.
8. Ủy viên - Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa các chỉ tiêu DS - KHHGĐ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chủ trì cân đối, bố trí kinh phí cho mục tiêu DS - KHHGĐ từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Dân số - Y tế và nguồn chi đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị từ ngân sách địa phương cho lĩnh vực DS - KHHGĐ.
9. Ủy viên - Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai lồng ghép, tích hợp nội dung kiến thức DS - KHHGĐ trong giảng dạy các môn học chính khóa theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình cho thanh niên và vị thành niên trong các trường học.
10. Ủy viên - Lãnh đạo Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực DS - KHHGĐ cho cán bộ, chiến sỹ trong ngành.
11. Ủy viên - Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực DS - KHHGĐ cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang quân sự; lực lượng dự bị động viên trong thời gian huấn luyện. Phối hợp lồng ghép việc tuyên truyền và thực hiện các dịch vụ y tế về CSSKSS/KHHGĐ cho đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa trong thực hiện chương trình quân dân y kết hợp.
12. Ủy viên - Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền về DS - KHHGĐ thông qua các hoạt động lồng ghép chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của Ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Chỉ đạo đưa chính sách DS - KHHGĐ vào Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cụ thể hóa trong tiêu chí gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa.
13. Ủy viên - Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách của Đảng và Nhà nước và của tỉnh về DS - KHHGĐ. Chỉ đạo các phòng liên quan thuộc Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện cập nhật tuyên truyền các thông tin về chính sách và các hoạt động DS - KHHGĐ ở các địa phương.
14. Ủy viên - Lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động về DS - KHHGĐ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các chính sách DS - KHHGĐ với đồng bào dân tộc thiểu số và lồng ghép công tác DS - KHHGĐ với các công tác phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
15. Ủy viên - Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh
Tham mưu cho Phó Trưởng ban Thường trực, Phó Trưởng ban chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về công tác DS - KHHGĐ; thực hiện tốt công tác tham mưu, tổng hợp, đánh giá kết quả công tác DS - KHHGĐ chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ các cuộc họp, các hội nghị sơ kết, tổng kết, hội thảo do Ban Chỉ đạo tổ chức. Đề xuất với Ban Chỉ đạo đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những tập thể và cá nhân thực hiện tốt công tác DS - KHHGĐ; đề nghị biện pháp xử lý những tập thể và cá nhân vi phạm chính sách.
16. Ủy viên - Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh tham gia Ban Chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế vận động cán bộ và nhân dân thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; đưa tiêu chí DS - KHHGĐ vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ nhân dân; xây dựng các mô hình truyền thông DS - KHHGĐ vùng đồng bào có đạo, vùng dân tộc thiểu số.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh tỉnh: Có trách nhiệm chỉ đạo các cấp hội cơ sở lồng ghép việc thực hiện chính sách DS - KHHGĐ với nhiệm vụ của tổ chức mình. Phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên, cán bộ, công chức, công nhân lao động và nhân dân thực hiện chính sách DS - KHHGĐ. Xây dựng và nhân rộng mô hình các câu lạc bộ của tổ chức mình.
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
- Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo hình thức phối hợp liên ngành, thông qua cơ quan thường trực là Sở Y tế (trực tiếp qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo tỉnh, đồng thời chủ động chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình theo lĩnh vực.
- Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Trưởng ban ký ban hành văn bản; sử dụng con dấu Sở Y tế khi Phó Trưởng ban Thường trực (hoặc Phó Trưởng ban) ký ban hành văn bản của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Chế độ thông tin báo cáo, họp giao ban
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo tỉnh) có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả hoạt động phối hợp liên ngành, kết quả thực hiện các chỉ tiêu DS - KHHGĐ của các ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban Chỉ đạo. Các thành viên có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và xây dựng kế hoạch hoạt động thời gian tiếp theo.
Ban Chỉ đạo họp giao ban định kỳ 06 tháng một lần. Ngoài chế độ họp định kỳ, khi cần thiết Trưởng ban sẽ triệu tập họp đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo (qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh) để tổng hợp và báo cáo Trưởng ban xem xét, điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ, chính sách về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 2411/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 1956/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt mức hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ, chính sách về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 2411/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 1956/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt mức hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1596/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra