Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1593/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 08 tháng 10 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 491/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải phế liệu;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 317/TTr-TNMT-BVMT ngày 31 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 491/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh chiến lược quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn gia tăng, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn, tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn; mở rộng mạng lưới thu gom chất thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn với phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, nước ngoài trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện môi trường; lựa chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, an toàn và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phát triển ngành công nghiệp tái chế, khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý chất thải rắn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
+ 85% các đô thị khu vực trung tâm các huyện, thị xã có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình;
+ 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị khu vực trung tâm các huyện, thị xã được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom;
+ Sử dụng 70%-80% túi ni lon thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy;
- 80 - 90% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị khu vực trung tâm các huyện, thị xã đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất;
+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
- Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn:
+ 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân compost để sử dụng tại chỗ;
+ 90% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; phấn đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường;
+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 30%.
- Về chất thải rắn công nghiệp thông thường:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường;
+ 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy sản xuất alumin, nhà máy điện, nhà máy hóa chất, phân bón trên địa bàn tỉnh được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,… đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn nguy hại:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
+ 85% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Về chất thải rắn đặc thù khác
+ 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp;
+ 80% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
+ 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường;
+ 80% các bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý theo quy định của pháp luật;
+ 100% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
1.1. Về chất thải rắn sinh hoạt
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020; hạn chế và tiến tới chấm dứt việc nhập khẩu, sản xuất và cung cấp các loại túi ni lon khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông kể từ năm 2026;
- Xây dựng các mô hình xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; thành lập các tổ chức hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, quản lý con người, tài sản, có sự đầu tư mua sắm xe chuyên dụng, xe đẩy thu gom rác để mở rộng địa bàn, nâng cao tỷ lệ thu gom;
- Thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng nhằm tiết kiệm tài nguyên, hạn chế gây ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra;
- Xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai có hiệu quả chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và năng lực quản lý chất thải rắn của địa phương;
- Lựa chọn các công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường phù hợp với đặc thù, tính chất chất thải và đặc điểm của địa phương;
- Ưu tiên xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung liên huyện, thị xã phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh và bảo đảm quản lý vận hành ổn định, hiệu quả;
- Cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh, các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái do chất thải rắn đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường; xử lý triệt để các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt tự phát và ngăn chặn kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát, không để phát sinh sau năm 2025;
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng cường xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng thời xây dựng lộ trình giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển tiến tới bù đắp chi phí xử lý, giảm dần hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; tổ chức thí điểm thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng chất thải;
- Hướng dẫn thực hiện các dự án đầu tư phát triển và quản lý vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật;
- Thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hình thức đối tác công tư (PPP) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường.
1.2. Về chất thải rắn công nghiệp thông thường
- Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được quản lý và kiểm soát từ nguồn thải đến phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý theo quy định;
- Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế chất thải rắn công nghiệp thông thường; ưu tiên xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp;
- Tăng cường tái chế, tái sử dụng tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
- Ưu tiên triển khai các hoạt động đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường lại các cơ sở sản xuất;
- Tiếp tục triển khai sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm hạn chế phát thải chất thải rắn ra môi trường.
1.3. Về chất thải rắn nguy hại
- Chất thải rắn nguy hại được quản lý và kiểm soát chặt chẽ từ nguồn thải đến thu gom, vận chuyển và xử lý cuối cùng. Đa dạng hóa công nghệ xử lý chất thải rắn nguy hại bằng các công nghệ tiên tiến, hiện đại;
- Khuyến khích xây dựng, phát triển các cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung, quy mô liên tỉnh, liên huyện theo quy hoạch quản lý chất thải rắn được phê duyệt, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; hạn chế phát triển và giảm dần về số lượng những cơ sở xử lý có quy mô nhỏ, phân tán có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
- Khuyến khích xây dựng các cơ sở xử lý, tái chế chuyên sâu đối với các loại chất thải nguy hại đặc thù đồng thời với việc phát triển các cơ sở xử lý có khả năng tái chế, xử lý đa dạng các loại chất thải nguy hại khác nhau; tăng cường việc chuyển giao chất thải giữa các cơ sở xử lý chất thải để tận dụng thế mạnh của mỗi cơ sở trong quá trình xử lý;
- Hạn chế và tiến tới loại bỏ việc tự xử lý chất thải nguy hại tại nơi phát sinh có sử dụng công nghệ đốt hoặc chôn lấp;
- Ưu tiên hoạt động đồng xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật nhằm hạn chế tối đa việc thiêu hủy chất thải trong lò đốt chất thải chuyên dụng;
- Tăng cường việc tái chế, tái sử dụng chất thải nguy hại; hạn chế việc cấp phép xử lý bằng biện pháp chôn lấp, hóa rắn đối với các loại chất thải nguy hại có khả năng tái chế, tái sử dụng;
- Khuyến khích các cá nhân tổ chức tham gia triển khai kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu trữ, trung chuyển chất thải nguy hại (<600 kg) trên địa bàn tỉnh, nhằm tăng cường việc thu gom, xử lý đối với chất thải nguy hại phát sinh từ các chủ nguồn thải cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có khối lượng phát sinh thấp hoặc chủ nguồn thải chất thải nguy hại ở vùng sâu, vùng xa bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương theo Quyết định số 1464/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của UBND tỉnh;
- Khuyến khích xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm, mô hình tập trung, hạn chế việc xử lý chất thải y tế phân tán tại các bệnh viện, cơ sở y tế; ưu tiên xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng phương pháp không đốt, đặc biệt là việc tự xử lý chất thải y tế lây nhiễm tại nơi phát sinh; giảm dần về số lượng và hạn chế đầu tư mới lò đốt chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế cấp huyện theo Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
1.4. Về các chất thải rắn đặc thù khác
- Chất thải rắn xây dựng phát sinh phải được thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý bằng công nghệ phù hợp; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế chất thải rắn xây dựng;
- Chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý; ưu tiên cao nhất cho việc sản xuất phân compost và biogas;
- Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường;
- Tăng cường các hoạt động thu gom, xử lý các bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Tăng cường các hoạt động thu gom, xử lý phân bùn bể tự hoại đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; ưu tiên áp dụng các công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ và tận thu năng lượng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Các giải pháp thực hiện
2.1. Nghiên cứu, rà soát góp ý bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu xây dựng quy định, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn; ban hành lộ trình phù hợp giảm thiểu và tiến tới chấm dứt việc sử dụng túi ni lon khó phân hủy trên địa bàn tỉnh vào năm 2050;
- Nghiên cứu, xây dựng các quy định hướng dẫn về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, phấn đấu đến năm 2025 thu đủ chi phí thu gom, vận chuyển và đến năm 2050 bù đắp được 50% cho chi phí xử lý;
- Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi đối với hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển và các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Rà soát để góp ý sửa đổi, bổ sung quy hoạch quản lý chất thải rắn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn.
2.2. Tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
2.2.1. Giải pháp trước mắt
a) Đối với chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp
- Trên cơ sở hiện trạng tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, giải pháp trước mắt khuyến khích, hỗ trợ các đơn vị phát triển hoạt động dịch vụ thu gom vận chuyển và xử lý, duy trì số lượng các bãi chôn lấp đang sử dụng theo hướng cải tạo, nâng cấp công trình xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường và không thực hiện xây dựng các bãi chôn lấp mới phát sinh ngoài quy hoạch. Đối với bãi chôn lấp chất thải rắn của các huyện, thị xã Gia Nghĩa đã được quy hoạch và phê duyệt dự án đầu tư tiếp tục kiến nghị UBND tỉnh đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí, huy động các nguồn xã hội hóa để triển khai đầu tư xây dựng tiến tới mục tiêu đóng cửa, thay thế các bãi chôn lấp ngoài quy hoạch trước năm 2025.
- Tiếp tục thực hiện lồng ghép công tác quản lý chất thải rắn thông qua việc xây dựng và triển khai các đề án, nhiệm vụ, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh, để thực hiện hỗ trợ khuyến khích thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý, đầu tư cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp hiện có để hạn chế các yếu tố gây nguy cơ làm ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thu gom, vận chuyển để hướng dẫn và xử lý của các đơn vị dịch vụ có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động.
- Xây dựng đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo lộ trình phù hợp đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, kinh doanh dịch vụ.
- Thường xuyên thống kê, rà soát, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại từng địa phương, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc cho các đơn vị hoạt động dịch vụ để nâng cao hiệu quả chất lượng công việc cụ thể như: Hỗ trợ tài chính từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho các đơn vị mua sắm phương tiện, thiết bị, dụng cụ, hóa chất để phục vụ công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác...
- Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn, tuyên truyền vận động người dân tích cực tham gia phân loại rác tại nguồn, tham gia hợp đồng dịch vụ thu gom, xử lý đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại nơi sinh sống.
b) Đối với chất thải rắn nguy hại (CTNH).
- Khuyến khích, tạo các chính sách cơ chế thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư triển khai dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh, đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
- Trước mắt, các chủ xử lý chất thải nguy hại khi hợp đồng xử lý với các chủ nguồn thải CTNH có số lượng CTNH phát sinh thấp hơn 600 (sáu trăm) kg/năm hoặc chủ nguồn thải CTNH ở vùng sâu, vùng xa, khu vực chưa đủ điều kiện cho chủ xử lý CTNH trực tiếp thực hiện vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi trên Giấy phép xử lý CTNH thì có thể liên kết với chủ phương tiện vận chuyển ở tỉnh Đắk Nông để tiến hành thu gom, vận chuyển, trung chuyển sau đó chuyển giao trách nhiệm xử lý cho đơn vị mình với điều kiện chủ các phương tiện vận chuyển tại tỉnh Đắk Nông phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và quản lý theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT và Quyết định số 1464/QĐ-UBND ngày 8/9/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu trữ, trung chuyển CTNH (<600 kg) trên địa bàn tỉnh.
- Đối với chất thải y tế lây nhiễm, nguy hại: Các cơ sở y tế căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất và số lượng, tính chất các loại chất thải y tế nguy hại của đơn vị mình để lựa chọn các hình thức xử lý chất thải nguy hại phát sinh tại đơn vị mình như sau:
+ Thực hiện hợp đồng với đơn vị có chức năng để xử lý tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế;
+ Tự xử lý chất thải y tế nguy hại tại cơ sở hoặc theo mô hình cụm cơ sở y tế theo Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
c) Đối với chất thải khác:
- Chất thải rắn phát sinh trong xây dựng: Các cơ quan quản lý thực hiện hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân chủ đầu tư xây dựng công trình có phát sinh chất thải rắn phải được thu gom, vận chuyển đến điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý hoặc cơ sở tái chế, công trình khác để tái chế, tái sử dụng theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng.
- Chất thải phát sinh trong hoạt động chăn nuôi:
+ Thẩm định chặt chẽ hồ sơ môi trường của các trang trại chăn nuôi heo trước khi cấp giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường. Chỉ cho phép xây dựng mới các trang trại chăn nuôi phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chăn nuôi và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường
+ Đưa ra lộ trình di dời hoặc đình chỉ hoạt động đối với các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ không đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường về lâu dài đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt.
- Chất thải bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp, trước thực trạng hiện nay, để nâng cao nhận thức nhân dân về vai trò của việc thu gom, xử lý rác nông nghiệp, từng bước giải quyết vấn đề rác thải ở khu vực nông thôn, cần thực hiện xây dựng mô hình công trình thu gom rác thải các loại bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Tại đây, người nông dân được hướng dẫn thu gom rác nông nghiệp là bao bì, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật (không để lẫn lộn rác thải sinh hoạt) bỏ vào thùng chứa rác được xây dựng kiên cố, có nắp đậy. Thay cho thói quen từ lâu là sau khi sử dụng thuốc, các bao bì, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật thường được người nông dân bỏ lại nơi đồng ruộng; khi thực hiện mô hình người nông dân sẽ thu gom các chất thải này lại bỏ vào thùng rác sinh thái. Sau khoảng thời gian 4 - 6 tháng, lượng rác này sẽ được hợp đồng với đơn vị có chức năng đến thu gom và đưa đi xử lý.
2.2.2. Giải pháp lâu dài:
a) Đối với chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp:
- Tăng cường công tác quản lý việc nhập khẩu, sản xuất sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt, tiến tới đạt mục tiêu kể từ năm 2026 tại các trung tâm thương mại, siêu thị không sử dụng túi ni lông phục vụ cho mục đích sinh hoạt;
- Hình thành các khu vực xử lý rác thải tập trung phù hợp với quy hoạch, trong đó tại địa bàn thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk R’lấp, huyện Đăk Mil, Cư Jút nghiên cứu thực hiện xây dựng thí điểm mô hình cụm xử lý liên huyện, thị xã có quy mô 10-20 (ha), công suất thu gom, xử lý >100 tấn/ngày gồm có tổ hợp các công trình nhà máy xử lý rác, bãi chôn lấp, các cơ sở tái chế, thu hồi năng lượng…để thuận lợi cho việc xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, phát triển, tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nguồn kinh phí để hỗ trợ dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý và tạo điều kiện thuận lợi để xã hội hóa các dịch vụ xử lý theo hướng áp dụng công nghệ xử lý hiện đại, hình thành chuỗi sản xuất dịch vụ hỗ trợ trong thu gom, vận chuyển, xử lý và tái chế chất thải, tiến tới đóng cửa, hạn chế được việc hình thành các bãi rác nhỏ lẻ, không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo an toàn về bảo vệ môi trường, phấn đấu đạt mục tiêu hoàn thành trước năm 2025.
- Tại các địa bàn khác, khu vực nông thôn, vùng sâu xa thì thực hiện xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh theo quy hoạch để tiếp tục xử lý, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý có hiệu quả về kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Về cơ chế hỗ trợ các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý: Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã các đơn vị liên quan cần xem xét, cân đối các nguồn lực đầu tư, kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường được phân bổ hàng năm để tiến hành phân bổ, hỗ trợ cho các chủ xử lý được hài hòa, công bằng, đảm bảo duy trì, phát triển các đơn vị hoạt động dịch vụ trên địa bàn có hiệu quả hơn.
- Thực hiện lồng ghép công tác quản lý chất thải rắn thông qua việc xây dựng và triển khai các đề án, nhiệm vụ, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh, xã hội hóa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý, cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp hiện có để hạn chế các yếu tố gây nguy cơ làm ô nhiễm môi trường.
b) Đối với chất thải nguy hại:
- Thực hiện xây dựng một số cơ chế, chính sách thu hút nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh có đủ năng lực về tài chính và công nghệ để thực hiện đầu tư xây dựng các khu vực cụm nhà máy, công trình xử lý chất thải rắn, bao gồm cả chất thải nguy hại bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại thân thiện môi trường, kết hợp chuỗi các cơ sở phân loại, sản xuất tái chế, thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải.
- Hỗ trợ đầu tư xử lý chất thải y tế theo hình thức hợp tác công tư để đầu tư, xây dựng các công trình, hạng mục bảo vệ môi trường tại cơ sở y tế nhằm phát triển năng lực xử lý chất thải y tế cả về chất lượng và số lượng; Tiến tới việc hạn chế và xóa bỏ hình thức tự xử lý chất thải bằng công nghệ đốt chuyên dụng hoặc chôn lấp không đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.
2.3. Tăng cường nghiên cứu khoa học hiện đại hóa công nghệ và sản xuất thiết bị tái chế, xử lý chất thải rắn
- Tăng cường công tác nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến về tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn đặc biệt ưu tiên phát triển công nghệ thu hồi năng lượng, phát điện từ xử lý chất thải rắn;
- Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ về quản lý tổng hợp chất thải rắn; chú trọng việc ứng dụng và chuyển giao dây chuyền công nghệ, thiết bị trong nước để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
- Nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong việc lựa chọn công nghệ, thiết kế, xây dựng và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn;
- Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm mỹ quan và hiệu quả sử dụng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện của địa phương.
2.4. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn
- Về công tác quy hoạch các bãi chôn lấp tập trung tại các huyện, thị xã đã được UBND tỉnh phê duyệt, qua kết quả khảo sát cho thấy trên thực tế hiện nay chưa có địa phương nào triển khai xây dựng bãi chôn lấp theo đúng quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, nguyên nhân là phần đất quy hoạch trên diện tích khoảng 10-20 (ha) hiện trạng đang là đất canh tác nông nghiệp của tổ chức và người dân, do đó gặp khó khăn về kinh phí để thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để kêu gọi nhà đầu tư triển khai dự án, hiện nay đang phải sử dụng những bãi chôn lấp tạm để xử lý rác về lâu dài hạ tầng không đáp ứng được nhu cầu xử lý sẽ dẫn tới tồn đọng rác chưa xử lý làm ô nhiễm môi trường. Do đó các Sở ngành, UBND các huyện, thị xã cần nghiên cứu để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch về quy mô, vị trí các bãi chôn lấp, nhà máy xử lý đã được phê duyệt cho phù hợp với đặc điểm, tình hình các địa phương thuận lợi trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng triển khai đầu tư thực hiện.
+ Rà soát thực hiện các quy hoạch quản lý chất thải rắn của địa phương, nội dung về quy hoạch chất thải rắn trong quy hoạch đô thị cần tính đến vấn đề biến đổi khí hậu, phù hợp với mục tiêu của điều chỉnh Chiến lược;
+ Rà soát, điều chỉnh, lập các kế hoạch đầu tư, phát triển cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch đã được phê duyệt, xác định nhu cầu đầu tư, các dự án ưu tiên đầu tư và các nhiệm vụ theo từng giai đoạn của quy hoạch hoặc kế hoạch của địa phương;
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.5. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về chất thải rắn cấp địa phương (xây dựng phần mềm và đào tạo, tập huấn về công tác thu thập số liệu, báo cáo)
Thực hiện xây dựng các đề án, nhiệm vụ điều tra khảo sát tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn để phục vụ công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
2.6. Phát triển nguồn nhân lực thực hiện kế hoạch điều chỉnh Chiến lược
- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn cho cán bộ tham gia quản lý chất thải rắn, môi trường tại các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến các huyện, thị xã;
- Củng cố, mở rộng các trường đào tạo nghề, trung tâm dạy nghề… nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề phục vụ yêu cầu quản lý, vận hành, duy tu và bảo dưỡng các cơ sở xử lý chất thải rắn.
2.7. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng dân cư, cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn, thải bỏ chất thải rắn đúng nơi quy định;
- Xây dựng chương trình giáo dục về môi trường với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi tại các cấp học phổ thông;
- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn bao gồm ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng quy định vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng đào tạo cán bộ tại các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2.8. Tăng cường trao đổi và hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ về đào tạo nâng cao năng lực, học tập kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
1. Ngân sách địa phương: nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; vốn vay từ các tổ chức tín dụng, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Nông, hợp tác công tư (PPP) và các nguồn vốn hợp pháp khác, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của điều chỉnh Chiến lược trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Nguồn kinh phí từ các chủ nguồn thải và các chủ thể khác có liên quan theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì tổng kết, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch điều chỉnh chiến lược quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo nội dung Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện nội dung các nhiệm vụ kế hoạch điều chỉnh Chiến lược báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường hàng năm và 5 năm;
b) Nghiên cứu, góp ý các Bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phân loại chất thải tại nguồn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thu gom, vận chuyển, xử lý của tỉnh Đắk Nông;
d) Chủ trì phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bảo đảm phù hợp với định hướng của Điều chỉnh Chiến lược đối với nội dung về chất thải nguy hại, đặc biệt là về công nghệ xử lý, tái chế và địa bàn thu gom, vận chuyển phù hợp với điều kiện của tỉnh;
c) Nghiên cứu, góp ý Bộ Tài nguyên và Môi trường; tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách, hướng dẫn kỹ thuật về cải tạo, phục hồi môi trường các bãi chôn lấp chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và quy trình đóng bãi sau khi kết thúc hoạt động;
f) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ chi tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách tỉnh hàng năm và phân bổ cụ thể ngân sách cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã để thực hiện các dự án, nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
h) Tổ chức triển khai hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn;
i) Tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
2. Sở Xây dựng
a) Rà soát, nghiên cứu tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn trên địa bàn;
b) Tổ chức rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn do UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các huyện, thị xã Gia Nghĩa thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn theo hướng hình thành các cụm các công trình xử lý, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải có tính chất liên huyện, thị xã, nội dung quy hoạch chất thải rắn trong quy hoạch đô thị có tính đến biến đổi khí hậu, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh Chiến lược của Thủ tướng Chính phủ;
c) Hướng dẫn lập và thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo các hình thức phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
e) Tổng hợp, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch và theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ xử lý chất thải rắn cấp tỉnh, hướng dẫn ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với địa phương;
b) Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao các công nghệ thân thiện với môi trường trong xử lý chất thải rắn, chất thải từ hoạt động nông nghiệp, phụ phẩm từ hoạt động nông nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu cải tiến các công nghệ tái chế chất thải rắn tại các huyện, thị xã.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ban hành các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết trong việc thu gom, lưu giữ chất thải phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ bao bì, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y trong hoạt động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 8/9/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông;
b) Đôn đốc các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường; thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT , Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ;
c) Lập và phân bổ dự toán cho các cơ sở y tế trực thuộc về kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại theo quy định; Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất cơ chế thu, chi của các cơ sở y tế trực thuộc khi tham gia xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm.
d) Rà soát, đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng, công trình xử lý chất thải tại các cơ sở y tế để đề xuất giải pháp thu gom, vận chuyển và xử lý phù hợp, đáp ứng được mục tiêu điều chỉnh quản lý chất thải rắn trong lĩnh vực y tế. Kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường về các điều chỉnh, thay đổi trong công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch;
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách trong công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo mục tiêu kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền, quản lý, giám sát hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án quản lý chất thải rắn thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
c) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh để tổ chức thực hiện kế hoạch về quản lý chất thải rắn đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
7. Sở Tài chính
Có nhiệm vụ hướng dẫn, cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác cấp cho địa phương để phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công để điều chỉnh chiến lược quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 7/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Các Sở, Ban, ngành căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động liên quan nhiệm vụ điều chỉnh chiến lược quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 7/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
9. UBND các huyện, thị xã
a) Xây dựng các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ và ban hành kế hoạch triển khai để thực hiện các mục tiêu điều chỉnh chiến lược quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2025 và tầm nhìn 2050;
b) Tổ chức rà soát, góp ý để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn, nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn trong quy hoạch đô thị trên địa bàn phù hợp với điều chỉnh Chiến lược; xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển cơ sở xử lý, tái chế chất thải rắn theo quy hoạch được phê duyệt; Đối với địa bàn thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk R’Lấp, huyện Đắk Mil, Cư Jút cần nghiên cứu bổ sung quy hoạch các khu vực, địa điểm xây dựng dự án cụm các công trình xử lý, tái chế tập trung để thuận lợi huy động nguồn lực đầu tư và công tác quản lý, yêu cầu thực hiện trước năm 2020.
c) Chủ động tìm kiếm, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương; xây dựng, điều chỉnh bổ sung và ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh phù hợp theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, tiến tới việc các nhà đầu tư tự cân đối được thu chi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chấm dứt sự phụ thuộc vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hàng năm; tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý chất thải rắn khu dân cư nông thôn tập trung;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện của địa phương; định kỳ hàng năm thực hiện điều tra, tổng hợp đánh giá tình hình phát sinh, xử lý và tăng cường công tác quản lý để yêu cầu hướng dẫn tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, các loại chất thải nguy hại, chất thải lây nhiễm tại các cơ sở y tế, hóa chất bao bì thuốc bảo vệ thực vật thải bỏ theo quy định. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/12 hàng năm để theo dõi, tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
e) Bố trí một phần kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của địa phương đầu tư, hỗ trợ cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cải tạo các bãi chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; xây dựng và triển khai các mô hình xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc thù của địa phương.Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, UBND các huyện, thị xã có báo cáo kết quả và đánh giá việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trong năm đối với các dự án, nhiệm vụ quản lý chất thải rắn, đồng thời lập dự toán sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm tiếp theo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường trên địa bàn toàn tỉnh để tiếp tục triển khai các nhiệm vụ đảm bảo các mục tiêu kế hoạch.
f) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
g) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong quản lý chất thải rắn theo thẩm quyền;
h) Tổ chức lập kế hoạch tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân về quản lý tổng hợp chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn;
i) Định kỳ hàng năm và 05 năm báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của điều chỉnh Chiến lược trên địa bàn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện (Có phụ lục chi tiết nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị kèm theo)
Yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và môi trường) để xem xét, quyết định./.
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2018 -2025
(Kèm theo Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
TT | Mục tiêu | Nội dung thực hiện | Dự kiến sản phẩm | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí (tỷ đồng) | Nguồn vốn |
I | Chất thải rắn sinh hoạt | |||||||
1 | Về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị | |||||||
1.1 | Đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%. | Xây dựng thí điểm mô hình cụm công trình xử lý liên huyện, thị xã có quy mô 10-20 (ha), công suất thu gom, xử lý > 150 tấn/ngày, gồm có tổ hợp các công trình nhà máy xử lý rác, bãi chôn lấp, các cơ sở tái chế, thu hồi năng lượng | Hoàn thành 01 -02 Mô hình khu cụm các công trình xử lý, tái chế | UBND thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk R'lấp. huyện Đăk Mil, Cư Jút | Sở Kế hoạch đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính | 2019-2025 | Cơ quan đơn vị xây dựng nhiệm vụ và lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt | Xã hội hóa, đầu tư công tư (PPP) |
1.2 | 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị khu vực trung tâm các huyện, thị xã Gia Nghĩa được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. | |||||||
1.3 | 85% các đô thị khu vực trung tâm các huyện, thị xã Gia Nghĩa có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình. | |||||||
1.4 | Tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom. | Xây dựng đề án, nhiệm vụ và lập kế hoạch triển khai chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, phát triển các dịch vụ xử lý có công nghệ tiên tiến, tái chế phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và năng lực quản lý chất thải rắn của địa phương. | Quyết định ban hành Kế hoạch | UBND các huyện, thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019-2020 | Địa phương xây dựng dự toán kinh phí triển khai | Sự nghiệp môi trường |
Tổng hợp đánh giá kết quả tiến độ thực hiện xử lý triệt để các bãi chôn lấp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tham mưu UBND tỉnh đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí và huy động các nguồn xã hội hóa để triển khai đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn của các huyện, thị đã được quy hoạch và phê duyệt dự án | Báo cáo kết quả và hoàn thành các dự án xây dựng công trình, cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp trên địa bàn tỉnh | Ban quản lý các công trình nông nghiệp, UBND các huyện thị xã | Sở Kế hoạch và đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | hàng năm | 200-300 | Trung ương, của tỉnh và Xã hội hóa | ||
1.5 | Sử dụng 70%-80% túi nilon thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy. | Tăng cường công tác quản lý việc nhập khẩu, sản xuất, tuyên truyền vận động người dân hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt tiến tới đạt mục tiêu kể từ năm 2026 tại các trung tâm thương mại, siêu thị không sử dụng túi ni lông phục vụ cho mục đích sinh hoạt. | Kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả thực hiện | UBND các huyện thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường, | hàng năm | Tự xây dựng dự toán triển khai | Sự nghiệp môi trường |
2 | Về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn | |||||||
2.1 | 80 - 90% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị khu vực trung tâm các huyện, thị xã Gia Nghĩa đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất: | Tổ chức rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn do UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các huyện, thị xã Gia Nghĩa thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn theo hướng hình thành các cụm các công trình xử lý, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải có tính chất liên huyện, thị xã. | Báo cáo tổng hợp kết quả và Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn | Sở Xây dựng. | UBND các huyện, thị xã | 2019-2020 |
|
|
Rà soát, đánh giá tình hình áp dụng đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, bổ sung điều chỉnh đơn giá theo lộ trình phù hợp đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, kinh doanh dịch vụ phấn đấu đến năm 2025 thu đủ chi phí thu gom, vận chuyển và đến năm 2050 bù đắp được 50% cho chi phí xử lý | Báo cáo tổng hợp kết quả và Quyết định phê duyệt điều chỉnh đơn giá xử lý chất thải rắn | Sở Xây dựng | Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã | 2020-2025 |
|
| ||
2 | 80 - 90% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị khu vực trung tâm các huyện, thị xã Gia Nghĩa đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; | Tổ chức và đánh giá kết quả thực hiện việc cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác cấp cho địa phương để phối hợp với các Sở, ban ngành. UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công để điều chỉnh chiến lược quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông | Báo cáo tổng hợp kết quả, | Sở Tài chính | Các Sở ngành, UBND các huyện, thị xã | hàng năm |
|
|
Xây dựng đề án, nhiệm vụ Thống kê, rà soát, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại từng địa phương, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc cho các đơn vị hoạt động dịch vụ để nâng cao hiệu quả chất lượng công việc | Quyết định phê duyệt Đề án, nhiệm vụ và Báo cáo tổng hợp kết quả | UBND các huyện, thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019-2020 |
|
| ||
Đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo các bãi chôn lấp tự phát không theo quy hoạch để chuyển đổi thành các địa điểm lưu chứa, trung chuyển chất thải về nơi xử lý tập trung | Công trình | UBND các huyện, thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019-2025 |
|
| ||
II | Chất rắn công nghiệp | |||||||
1 | 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường | Hình thành các đơn vị thu gom, vận chuyển, thực hiện xây dựng các bãi tập kết, trung chuyển về nơi xử lý, tái chế, thu hồi năng lượng từ rác thải công nghiệp | Công trình bãi tập kết, trung chuyển | UBND các huyện, thị xã | Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019-2025 |
| Sự nghiệp môi trường và Xã hội hóa |
2 | 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy sản xuất alumin, nhà máy điện, nhà máy hóa chất phân bón trên địa bàn tỉnh được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. | Hình thành các đơn vị thu gom, vận chuyển, thực hiện xây dựng các bãi tập kết, trung chuyển về nơi xử lý, tái chế , thu hồi năng lượng từ rác thải công nghiệp | Số lượng các đơn vị dịch vụ hoạt động, các bãi tập kết trung chuyển và xử lý | UBND các huyện, thị xã | Sở Xây dựng, Công thương, Tài nguyên và Môi trường | 2019-2025 |
| Xã hội hóa |
III | Về chất thải rắn nguy hại | |||||||
1 | 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường: | Thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại tại cơ sở hoặc theo mô hình cụm cơ sở y tế theo Quyết định số 1464/QĐ-UBND ngày 8/9/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh. | Hình thành các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả, Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã | Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính | 2018-2025 |
| Xã hội hóa |
2 | 85% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường; | Xây dựng cơ sở dịch vụ, các nhà máy xử lý chất thải nguy hại tập trung, bao gồm xử lý chất thải rắn | Hoàn thành đưa vào sử dụng 01 - 02 công trình xử lý CTNH có chức năng xử lý chất thải rắn | UBND các huyện, thị xã | Sở KHĐT, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường | 2025-2050 |
| Xã hội hóa |
Thực hiện hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại tại các cơ sở tập trung | Văn bản yêu cầu đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có phát sinh CTNH thực hiện thu gom, lưu giữ và tự xử lý hoặc hợp đồng với các đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý theo đúng quy định | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường | hàng năm |
| Chủ nguồn thải thực hiện chi trả dịch vụ | ||
IV | Chất thải rắn Y tế | |||||||
1 | 100% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. | Thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại tại cơ sở hoặc theo mô hình cụm cơ sở y tế theo Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 8/9/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh. | Văn bản phê duyệt các cụm xử lý, các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải y tế trên địa bàn tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện | Sở Y tế vá Các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018-2019 |
|
|
Xây dựng cơ sở dịch vụ, các nhà máy xử lý chất thải nguy hại tập trung, bao gồm xử lý chất thải rắn y tế | Hoàn thành đưa vào sử dụng 01 - 02 công trình xử lý CTNH có chức năng xử lý chất thải y tế | UBND các huyện, thị xã | Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường | 2020-2025 |
| Xã hội hóa, có sự hỗ trợ kinh phí nhà nước | ||
Thực hiện hợp đồng với đơn vị có chức năng để xử lý chất thải nguy hại tại các cơ sở tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế; | Văn bản yêu cầu đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện thu gom, lưu giữ và tự xử lý hoặc hợp đồng với các đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý theo đúng quy định | Sở Y tế | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
|
| ||
V | Chất thải rắn đặc thù khác | |||||||
1 | 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp | Các cơ quan quản lý thực hiện hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân chủ đầu tư xây dựng công trình có phát sinh chất thải rắn phải được thu gom, vận chuyển đến điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý hoặc cơ sở tái chế, công trình khác để tái chế, tái sử dụng theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng. | Số lượng các đơn vị xử lý, công trình xây dựng và các mô hình thu gom | Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã | 2019-2025 | Cơ quan đơn vị xây dựng nhiệm vụ và lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt | Xã hội hóa |
2 | 80% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường | Thẩm định chặt chẽ hồ sơ môi trường của các trang trại chăn nuôi heo trước khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường. Chỉ cho phép xây dựng mới các trang trại chăn nuôi phù hợp quy hoạch sử dụng đất quy hoạch chăn nuôi và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường. | Số lượng các cơ sở chăn nuôi xây dựng hoàn thành công trình xử lý, biện pháp bảo vệ môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2019-2025 | Chủ đầu tư xây dựng dự toán thực hiện |
|
Văn bản yêu cầu, đôn đốc hướng dẫn các chủ cơ sở chăn nuôi thực hiện xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo quy định trước và sau khi triển khai dự án, thực hiện thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý; ưu tiên cao nhất cho việc sản xuất phân compost và biogas; | Đảm bảo các cơ sở thực hiện đầy đủ công trình thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý; ưu tiên cho việc sản xuất phân compost và biogas; | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | Hàng năm |
|
| ||
Kiểm tra, xử lý với các tổ chức, cá nhân để phát sinh cơ sở chăn nuôi không thuộc quy hoạch, không đảm bảo yêu cầu cam kết về bảo vệ môi trường. Xử lý cơ sở vi phạm và đề xuất các giải pháp phù hợp để đưa ra lộ trình di dời hoặc đình chỉ hoạt động đối với các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ không đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường về lâu dài đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt. | Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm, đề xuất giải pháp | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | Hàng năm |
|
| ||
3 | 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường | Thực hiện lồng ghép công tác quản lý chất thải rắn thông qua việc xây dựng và triển khai các đề án, nhiệm vụ, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh, xã hội hóa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý, cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp hiện có để hạn chế các yếu tố gây nguy cơ gây ô nhiễm môi trường | Dự án, chương trình, báo cáo kết quả triển khai | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2019-2025 |
|
|
4 | 100% các bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý theo quy định của pháp luật. | Xây dựng đề án, nhiệm vụ điều tra khảo sát, đánh giá tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn bao bì thuốc BVTV, hóa chất độc hại của địa phương đề xuất giải pháp xử lý | Đề án, nhiệm vụ | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính | 2019-2020 | Cơ quan đơn vị xây dựng nhiệm vụ và lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt | Sự nghiệp môi trường |
Xây dựng mô hình công trình thu gom rác thải các loại bao bì thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại | Hoàn thành Mô hình công trình bể thu gom, lưu chứa trên địa bàn các huyện, thị xã | UBND các huyện, thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT | hàng năm | Sự nghiệp môi trường | |||
Hợp đồng với đơn vị có chức năng đến thu gom và vận chuyển và xử lý theo quy định | Công văn, Thông báo yêu cầu đôn đốc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện | UBND các huyện, thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT | hàng năm | Địa phương xây dựng dự toán kinh phí triển khai | Sự nghiệp môi trường | ||
Tuyên truyền hướng dẫn người dân thu gom rác nông nghiệp là bao bì, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật (không để lẫn lộn rác thải sinh hoạt) bỏ vào thùng chứa rác | Chương trình, nhiệm vụ | UBND các huyện, thị xã | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT | Hàng năm | Địa phương xây dựng dự toán kinh phí triển khai | Sự nghiệp môi trường |
- 1Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về phân công, phân cấp trách nhiệm về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
- 1Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 4Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 08/2017/TT-BXD quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 10Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về phân công, phân cấp trách nhiệm về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
- 12Quyết định 1464/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Thu gom, vận chuyển, lưu trữ, trung chuyển chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở sản xuất kinh doanh có khối lượng phát sinh dưới 600 kg/năm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 13Quyết định 1463/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Quyết định 491/QĐ-TTg
- Số hiệu: 1593/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Trương Thanh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra