Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1587/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 27 tháng 6 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 33/2003/QĐ-TTg ngày 04/03/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 1099/TTr- SGTVT ngày 11/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các vùng lân cận giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng phát triển sau năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển:
a) Quan điểm:
- Phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt là giải pháp hữu hiệu nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân, tạo nên một môi trường giao thông văn minh và hiện đại, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế phương tiện cá nhân, giảm tai nạn và ô nhiễm môi trường.
- Mạng lưới vận tải khách công cộng (VTKCC) được quy hoạch phải đáp ứng được nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân cả về mặt lượng và chất. Về lượng là cung phải cân đối với cầu trên các tuyến, đáp ứng yêu cầu đi lại của các tầng lớp nhân dân. Còn về chất là cung cấp cho người dân phương tiện đi lại được dễ dàng, tiện nghi, nhanh, rẻ, an toàn, kịp thời và thoải mái. Phải kết nối được các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh, các điểm tập trung dân cư, các KCN trên các hành lang vận tải và kết nối được tất cả các trung tâm huyện trong tương lai.
b) Mục tiêu phát triển:
- Kết quả đạt được trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội những năm qua và định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh những năm tới, cùng với sự hình thành các đô thị, thị tứ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã tạo nên nhu cầu giao lưu đi lại của người dân đang ngày một tăng cao.
- Kinh nghiệm và hiệu quả đạt được của quá trình khai thác các tuyến vận tải hiện nay trên địa bàn của tỉnh sẽ là một trong những cơ sở để quy hoạch phát triển mạng lưới VTKCC nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong tương lai.
2. Quy hoạch mạng lưới tuyến VTKCC bằng xe buýt đến năm 2020 và định hướng sau năm 2020:
a) Cơ sở hình thành các tuyến xe buýt:
Được tổ chức khi phát sinh nhu cầu đi lại cao của người dân ở các khu đô thị hoặc giữa các khu đô thị trên địa bàn tỉnh với nhau. Do vậy, các tuyến xe buýt chỉ nên tổ chức khi các khu dân cư, các đô thị đã phát triển. Các tuyến xe buýt được tổ chức phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị khai thác, hay nói cách khác phải đảm bảo đủ lượng hành khách có nhu cầu trên tuyến.
Quá trình phát triển mạng lưới VTKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được xem xét theo các giai đoạn phát triển như sau:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Tập trung điều chỉnh, củng cố và phát triển mạng lưới hiện trạng. Đẩy mạnh việc cải tiến dịch vụ và nâng cao khả năng thu hút hành khách, tạo ra thói quen sử dụng xe buýt trong mục đích công việc hàng ngày của người dân.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Cùng với việc hình thành những khu - cụm công nghiệp, những tuyến đường mới và những điểm dân cư trên địa bàn tỉnh, tiến hành mở mới một số tuyến nối các điểm tập trung dân cư, hỗ trợ và chia sẻ mạng lưới vận tải đã quá tải khi đó. Đồng thời, bước đầu hình thành trạm thu hút và trung chuyển xe buýt tại Bến xe Dầu Giây.
- Định hướng phát triển sau năm 2020: Tiếp tục củng cố và phát triển những tuyến đã có, đồng thời mở mới một số tuyến nhằm hoàn chỉnh mạng lưới toàn tỉnh. Phấn đấu trong giai đoạn sau năm 2020, tỷ lệ hành khách sử dụng xe buýt đạt 13%.
b) Quy hoạch mạng lưới tuyến xe buýt đến năm 2015:
Tiếp tục khai thác và nâng cao chất lượng dịch vụ của 23 tuyến hiện có nhằm thu hút lượng hành khách cao hơn. Hiện tại các tuyến hoạt động ổn định, sản lượng hành khách theo thống kê đều có sự tăng trưởng hàng năm, bước đầu tạo được thói quen sử dụng xe buýt đối với người dân. Tuy nhiên, vấn đề cần đặt ra trong giai đoạn này là phải cần tăng cường công tác quản lý và kiểm soát, cơ sở hạ tầng trên tuyến, đặc biệt là các trạm dừng, nhà chờ cũng cần được tỉnh quan tâm đầu tư. Ngoài ra, cũng cần phải rà soát và tổ chức lại các tuyến nhằm đảm bảo những quy hoạch mạng lưới xe buýt cũng như đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các đơn vị khai thác vận tải.
Đẩy mạnh chất lượng phục vụ của 23 tuyến hiện hữu; mở lại 02 tuyến đã hoạt động từ trước là tuyến số 20 (từ xã Bàu Hàm 1, huyện Trảng Bom đến Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch và tuyến số 17 (từ Bến xe Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - Dốc Chú Hỏa - Dĩ An đến KDL Đại Nam, Bình Dương). Đồng thời, mở mới 07 tuyến trong đó có 03 tuyến lân cận nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân cụ thể như sau:
- Tuyến số 01 từ Trường Nguyễn Khuyến (phường Trảng Dài) - UBND phường Trảng Dài - đường Trảng Dài - đường Đồng Khởi - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - đường Hà Huy Giáp - đường Võ Thị Sáu - đường Phạm Văn Thuận - đường Trần Quốc Toản - đường Võ Hồng Phô - Xa lộ Hà Nội đến Trạm xe Siêu thị Big C.
- Tuyến số 23 đi từ Bến xe ngã tư Vũng Tàu, thành phố Biên Hòa đến xã Hội Nghĩa, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Tuyến số 13 từ Bến xe Cẩm Mỹ - Quốc lộ 56 - đường ĐT. 764 đến Bến xe Sông Ray.
- Tuyến số 25 từ thị trấn Gia Ray - Quốc lộ 1A - đường ĐT. 763 đến Bến xe Phú Túc.
- Tuyến số 26 từ Bến xe Xuân Lộc đến thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tuyến số 27 từ Bến xe Long Khánh đến Bến xe Võ Xu, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Tuyến số 28 từ Bến phà Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch - đường số 2 - đường 25B đến chợ Long Thành, huyện Long Thành.
Đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 32 tuyến xe buýt trong đó có 13 tuyến lân cận và 19 tuyến nội tỉnh. Tổng chiều dài các tuyến là 1.583,6 km (xem bảng 01 kèm theo).
BẢNG 01. MẠNG LƯỚI TUYẾN XE BUÝT ĐẾN NĂM 2015
STT | Mã số tuyến | Điểm đầu, điểm cuối | Cự ly (km) | Lộ trình | Ghi chú |
1 | 2 | Bến xe TP. Biên Hòa - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 42,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Phạm Văn Thuận - đường Phan Trung - đường Đồng Khởi - ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Tam Hiệp - đường Bùi Văn Hòa - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành đến Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | Đang hoạt động |
2 | 3 | Trạm xăng dầu xã Hóa An - Bến xe Hố Nai | 15,7 | Trạm xăng dầu xã Hóa An (ngã 3 đường Nguyễn Ái Quốc và đường Nguyễn Tri Phương) - đường Nguyễn Ái Quốc - cầu Hóa An - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Nguyễn Minh Trí - đường Phan Đình Phùng - đường Nguyễn Ái Quốc - Công viên 30/4 - Xa lộ Hà Nội đến Bến xe Hố Nai | Đang hoạt động |
3 | 4 | Bến xe TP. Biên Hòa - Suối Quýt, Cẩm Đường, huyện Long Thành | 44,1 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Phạm Văn Thuận - đường Trần Quốc Toản - đường số 4 (KCN Biên Hòa I) - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Tam Hiệp - đường Bùi Văn Hòa - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành - đường ĐT. 769 đến ấp Suối Quýt, xã Cẩm Đường, huyện Long Thành | Đang hoạt động |
4 | 5 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Chợ Lớn | 34,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - Quốc lộ 1A - Quốc lộ 13 - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - đường Nguyễn Thị Minh Khai - đường Hùng Vương - đường Lê Hồng Phong - đường Ngô Gia Tự - đường Nguyễn Chí Thanh - đường Châu Văn Liêm - đường Hải Thượng Lãn Ông đến Bến xe Chợ Lớn | Đang hoạt động |
5 | 6 | Bến xe TP. Biên Hòa - Trạm xe Siêu thị Big C | 22,3 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - cầu Hóa An - đường Bùi Hữu Nghĩa - Xa lộ Hà Nội đến Trạm xe Siêu thị Big C | Đang hoạt động |
6 | 7 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Vĩnh Cửu, huyện Vĩnh Cửu | 21,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường Hà Huy Giáp - đường CMT8 - đường Huỳnh Văn Nghệ - đường ĐT. 768 đến Bến xe Vĩnh Cửu, huyện Vĩnh Cửu | Đang hoạt động |
7 | 8 | Trạm xe Siêu thị Big C - Bến xe Vĩnh Cửu | 15,5 | Trạm xe Siêu thị Big C - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Amata - đường Đồng Khởi - đường ĐT. 768 đến Bến xe Vĩnh Cửu | Đang hoạt động |
8 | 9 | Bến xe TP. Biên Hòa – xã Cây Gáo, huyện Trảng Bom | 47,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường Hà Huy Giáp - đường Võ Thị Sáu - đường Dương Tử Giang - đường Nguyễn Ái Quốc - ngã 4 Tân Phong - đường Đồng Khởi - ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 3 Trị An - thị trấn Trảng Bom đến xã Cây Gáo, huyện Trảng Bom | Đang hoạt động |
9 | 10 | Bến xe Xuân Lộc - Trạm xe Siêu thị Big C | 75,0 | Bến xe Xuân Lộc QL 1A - thị xã Long Khánh - ngã 3 Dầu Giây - ngã 3 Trị An - ngã 3 Hố Nai - ngã 4 Amata đến Trạm xe Siêu thị Big C | Đang hoạt động |
10 | 11 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - xã Phước Thái, huyện Long Thành | 40,0 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - vòng xoay ngã 4 Vũng Tàu - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành đến xã Phước Thái | Đang hoạt động |
11 | 12 | KDL Thác Giang Điền - chợ Bến Thành | 48,7 | KDL Thác Giang Điền - Quốc lộ 1A - ngã 3 Trị An - ngã 4 Amata - ngã 3 Tân Vạn - KDL Suối Tiên - ngã 4 Hàng Xanh - cầu Thị Nghè - đường Đinh Tiên Hoàng đến chợ Bến Thành | Đang hoạt động |
12 | 14 | Xã Xuân Hòa, huyện Xuân Lộc - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 112,0 | Xã Xuân Hòa - Quốc lộ 1A - ngã 3 Tân Phong - ngã 3 Dầu Giây - đường ĐT. 769 - Quốc lộ 51B - đường trục số 6 - đường trục số 5 (thị trấn Long Thành) - Quốc lộ 51A - đường ĐT. 769 - Hương lộ 19 - đường 25B đến Trạm xe Nhơn Trạch | Đang hoạt động |
13 | 15 | Bến xe Dầu Giây - huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | 100,0 | Bến xe Dầu Giây - Quốc lộ 1A - cây xăng ngã 3 Dầu Giây - đường Hùng Vương (thị xã Long Khánh) - QL 1A - ngã 3 Xuân Định - chợ Bảo Bình - ngã 4 Sông Ray - chợ Bàu Lâm - chợ Xuyên Mộc đến xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc | Đang hoạt động |
14 | 16 | Bến xe thành phố Biên Hòa - Bến xe Phương Lâm | 117,0 | Bến xe thành phố Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Võ Thị Sáu - đường Đồng Khởi - ngã 4 Tân Phong - đường Nguyễn Ái Quốc - Quốc lộ 1A - thị trấn Trảng Bom - ngã 3 Dầu Giây - Quốc lộ 20 - thị trấn Định Quán đến Bến xe Phương Lâm | Đang hoạt động |
15 | 18 | Ngã 3 Trị An - KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | 54,3 | Ngã 3 Trị An - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Amata - đường Đồng Khởi - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - cầu Hóa An - đường ĐT. 760 - ĐT. 747 - miếu Ông Cù - ngã 4 Bình Chuẩn - ngã 3 Năm Sanh - Bến xe Bình Dương - đường CMT8 - ngã 4 chợ Cây Dừa - đại lộ Bình Dương - ngã 4 Sở Sao đến KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | Đang hoạt động |
16 | 19 | Ngã 3 Trị An - thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu | 17,6 | Ngã 3 Trị An - chợ An Chu - đường ĐT. 767 - ngã 4 Bệnh viện Vĩnh An đến Khu phố 8 (Nhà Văn hóa trung tâm huyện), thị trấn Vĩnh An | Đang hoạt động |
17 | 21 | Bến phà Cát Lái - Trạm xe ngã 4 Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch | 30,2 | Bến phà Cát Lái - xã Đại Phước - xã Phú Đông - xã Vĩnh Thanh - chợ Phước An - ngã 3 Long Thọ - ngã 3 Vườn Mít - Hương lộ 12 đến Trạm xe ngã 4 Hiệp Phước | Đang hoạt động |
18 | 22 | Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán - TP. Vũng Tàu, tỉnh BR - VT | 126,0 | Bến xe Phú Túc - Quốc lộ 20 - ngã 3 Dầu Giây - Quốc lộ 1A - ngã 3 Tân Phong - Quốc lộ 56 - ngã 3 Hòa Long - đường Hùng Vương - đường Lê Thành Duy - cầu Cỏ May - ngã 4 Giếng Nước - đường Ba Cu - đường Thùy Vân đến cổng Paradis | Đang hoạt động |
19 | 24 | Phà Cát Lái - thị trấn Long Thành | 35,7 | Phà Cát Lái - xã Đại Phước - xã Phú Đông - xã Phú Thạnh - xã Phú Hội - xã Phước Thiền - khu Cầu Xéo - Quốc lộ 51A - Quốc lộ 51B đến thị trấn Long Thành | Đang hoạt động |
20 | 601 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Miền Tây | 62,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường Đồng Khởi – ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Vũng Tàu - KDL Suối Tiên - ngã 4 Bình Phước – đường Kinh Dương Vương đến Bến xe Miền Tây | Đang hoạt động |
21 | 602 | BX Phú Túc, H. Định Quán - Trường ĐH Nông Lâm, TP. HCM | 71,0 | Bến xe Phú Túc - Quốc lộ 20 - ngã 4 Dầu Giây - Xa lộ Hà Nội - ngã 3 Trị An - KDL Suối Tiên - đến Trường Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh | Đang hoạt động |
22 | 603 | Trạm xe Nhơn Trạch - Bến xe Miền Đông | 59,0 | Trạm xe Nhơn Trạch - Quốc lộ 51 - ngã 4 Vũng Tàu - Xa lộ Hà Nội - đường Điện Biên Phủ - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quốc lộ 13 - đường Đinh Bộ Lĩnh đến Bến xe Miền Đông | Đang hoạt động |
23 | 604 | Bến xe Hố Nai - Bến xe Miền Đông | 32,0 | Bến xe Hố Nai - Xa lộ Hà Nội - Công viên 30/4 - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Tam Hiệp - KDL Suối Tiên - đường Điện Biên Phủ - ngã 4 Hàng Xanh - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quốc lộ 13 - đường Đinh Bộ Lĩnh đến Bến xe Miền Đông | Đang hoạt động |
24 | 20 | Xã Bàu Hàm 1, huyện Trảng Bom - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 58,0 | Xã Bàu Hàm 1 - xã Sông Thao - Ngã 3 Sông Thao - QL1A - Trạm cân Trảng Bom - KCN Bàu Xéo - xã Đồi 61 - xã An Viên - ngã 3 Thái Lan - QL 51 - thị trấn Long Thành - ngã 3 Phước Thiền - đường ĐT. 769 - ngã 3 Bến Cam - đường 319 - đường 25B đến Trạm xe Nhơn Trạch | Tái hoạt động |
Trường Nguyễn Khuyến (phường Trảng Dài) - nội ô Biên Hòa đến Trạm xe Big C | |||||
26 | 17 | Bến xe TP. Biên Hòa – KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | 42 | Bến xe Biên Hòa - Dốc Chú Hỏa (QL 1K) - huyện Dĩ An đến KDL Đại Nam, Bình Dương | Tái hoạt động |
27 | 23 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - Tân Uyên, tỉnh Bình Dương | 52,0 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - QL1A - đường Nhà máy Nước Thiện Tân – ĐT. 768 - cầu Thủ Biên - UBND xã Lạc An - đường ĐT. 746 đến xã Hội Nghĩa, huyện Tân Uyên, Bình Dương | Mở mới |
28 | 13 | Bến xe Cẩm Mỹ - Bến xe Sông Ray | 20 | Bến xe Cẩm Mỹ - Quốc lộ 56 - đường ĐT. 764 đến Bến xe Sông Ray | Mở mới |
29 | 25 | Thị trấn Gia Ray - Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán | 35,1 | Thị trấn Gia Ray - Quốc lộ 1A - đường ĐT. 763 đến Bến xe Phú Túc | Mở mới |
30 | 26 | Bến xe Xuân Lộc - thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu | 44,0 | Bến xe Xuân Lộc - đường ĐT. 764 - ngã 4 Sông Ray đến thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, Bà Rịa -Vũng Tàu | Mở mới |
31 | 27 | Bến xe Long Khánh - Bến xe Võ Xu, Đức Linh, Bình Thuận | 55,6 | Bến xe Long Khánh - đường liên xã Bảo Vinh, Xuân Thọ - đường ĐT. 763 - QL1A - đường ĐT. 766 đến Bến xe Võ Xu, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận | Mở mới |
32 | 28 | Bến phà Phước Khánh, Nhơn Trạch - chợ Long Thành, huyện Long Thành | 35 | Bến phà Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch - đường số 2 - đường 25B đến chợ Long Thành, huyện Long Thành | Mở mới |
c) Quy hoạch mạng lưới tuyến xe buýt giai đoạn 2016 - 2020:
Tiếp tục khai thác và nâng cao chất lượng dịch vụ trên các tuyến hiện có. Đồng thời, dự kiến trong giai đoạn này Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành sẽ được triển khai xây dựng. Do đó, lộ trình tuyến xe buýt Biên Hòa đến Suối Quýt (MST: 04) được kết thúc tại Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành. Ngoài ra, với việc hình thành những KCN và những tuyến đường giao thông mới (theo định hướng của những quy hoạch ngành liên quan), tiến hành đầu tư mở mới thêm 04 tuyến nội tỉnh, nâng tổng số tuyến trên toàn mạng là 36 tuyến.
Về cơ sở hạ tầng, tiếp tục xây dựng những điểm dừng nhà chờ trên tuyến, tăng cường công tác quản lý, giám sát việc dừng đỗ đúng nơi quy định. Điều này rất quan trọng, vì sẽ tạo ra được thói quen lên, xuống đúng điểm dừng của người dân, góp phần hạn chế và dừng hẳn việc dừng đỗ những nơi trái quy định, từ đó sẽ chấm dứt việc phóng nhanh vượt ẩu, tranh giành khách của những phương tiện. Ngoài ra, trong giai đoạn này cũng sẽ bước đầu hình thành và xây dựng trạm trung chuyển xe buýt tại Dầu Giây và thị trấn Long Thành.
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 36 tuyến xe buýt trong đó có 13 tuyến xe buýt lân cận và 23 tuyến nội tỉnh, tổng chiều dài các tuyến là 1.727 km (xem bảng 02 kèm theo).
BẢNG 02. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TUYẾN XE BUÝT GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
STT | Mã số tuyến | Điểm đầu, điểm cuối | Cự ly (km) | Lộ trình | Ghi chú |
1 | 2 | Bến xe TP. Biên Hòa - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 42,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Phạm Văn Thuận - đường Phan Trung - đường Đồng Khởi - ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Tam Hiệp - đường Bùi Văn Hòa - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành đến Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | Đang hoạt động |
2 | 3 | Trạm xăng dầu xã Hóa An - Bến xe Hố Nai | 15,7 | Trạm xăng dầu xã Hóa An (ngã 3 đường Nguyễn Ái Quốc và đường Nguyễn Tri Phương) - đường Nguyễn Ái Quốc - cầu Hóa An - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Nguyễn Minh Trí - đường Phan Đình Phùng - đường Nguyễn Ái Quốc - công viên 30/4 - Xa lộ Hà Nội đến Bến xe Hố Nai | Đang hoạt động |
3 | 4 | Bến xe TP. Biên Hòa - Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành | 44,1 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Phạm Văn Thuận - đường Trần Quốc Toản - đường số 4 (KCN Biên Hòa I) - Xa lộ Hà Nội – ngã 4 Tam Hiệp - đường Bùi Văn Hòa - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành - đường ĐT. 769 đến Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành | Đang hoạt động. Sẽ nối dài đến Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành |
4 | 5 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Chợ Lớn | 34,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - Quốc lộ 1A - Quốc lộ 13 - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - đường Nguyễn Thị Minh Khai - đường Hùng Vương - đường Lê Hồng Phong - đường Ngô Gia Tự - đường Nguyễn Chí Thanh - đường Châu Văn Liêm - đường Hải Thượng Lãn Ông đến Bến xe Chợ Lớn | Đang hoạt động |
5 | 6 | Bến xe TP. Biên Hòa - Trạm xe Siêu thị Big C | 22,3 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - cầu Hóa An - đường Bùi Hữu Nghĩa - Xa lộ Hà Nội đến Trạm xe Siêu thị Big C | Đang hoạt động |
6 | 7 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Vĩnh Cửu, huyện Vĩnh Cửu | 21,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường Hà Huy Giáp - đường CMT8 - đường Huỳnh Văn Nghệ - đường ĐT. 768 đến Bến xe Vĩnh Cửu, huyện Vĩnh Cửu | Đang hoạt động |
7 | 8 | Trạm xe Siêu thị Big C - Bến xe Vĩnh Cửu | 15,5 | Trạm xe Siêu thị Big C - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Amata - đường Đồng Khởi - đường ĐT. 768 đến Bến xe Vĩnh Cửu | Đang hoạt động |
8 | 9 | Bến xe TP. Biên Hòa - xã Cây Gáo, huyện Trảng Bom | 47,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường Hà Huy Giáp – đường Võ Thị Sáu - đường Dương Tử Giang - đường Nguyễn Ái Quốc - ngã 4 Tân Phong - đường Đồng Khởi - ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 3 Trị An - thị trấn Trảng Bom đến xã Cây Gáo, huyện Trảng Bom | Đang hoạt động |
9 | 10 | Bến xe Xuân Lộc - Trạm xe Siêu thị Big C | 75,0 | Bến xe Xuân Lộc QL 1A - thị xã Long Khánh - ngã 3 Dầu Giây - ngã 3 Trị An - ngã 3 Hố Nai - ngã 4 Amata đến Siêu thị Big C | Đang hoạt động |
10 | 11 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu – xã Phước Thái, huyện Long Thành | 40,0 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - vòng xoay ngã 4 Vũng Tàu - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành đến xã Phước Thái | Đang hoạt động |
11 | 12 | KDL Thác Giang Điền - chợ Bến Thành | 48,7 | KDL Thác Giang Điền - Quốc lộ 1A - ngã 3 Trị An - ngã 4 Amata - ngã 3 Tân Vạn - KDL Suối Tiên - ngã 4 Hàng Xanh - cầu Thị Nghè - đường Đinh Tiên Hoàng đến chợ Bến Thành | Đang hoạt động |
12 | 14 | Xã Xuân Hòa, huyện Xuân Lộc - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 112,0 | Xã Xuân Hòa - Quốc lộ 1A - ngã 3 Tân Phong - ngã 3 Dầu Giây - đường ĐT. 769 - Quốc lộ 51B - đường trục số 6 - đường trục số 5 (thị trấn Long Thành) - Quốc lộ 51A - đường ĐT. 769 - Hương lộ 19 - đường 25B đến Trạm xe Nhơn Trạch | Đang hoạt động |
13 | 15 | Bến xe Dầu Giây - huyện Xuyên Mộc, tỉnh BR - VT | 100,0 | Bến xe Dầu Giây - Quốc lộ 1A - cây xăng ngã 3 Dầu Giây - đường Hùng Vương (thị xã Long Khánh) - QL 1A - ngã 3 Xuân Định - chợ Bảo Bình – ngã 4 Sông Ray - chợ Bàu Lâm - chợ Xuyên Mộc đến xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc | Đang hoạt động |
14 | 16 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Phương Lâm | 117,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Võ Thị Sáu - đường Đồng Khởi - ngã 4 Tân Phong - đường Nguyễn Ái Quốc - Quốc lộ 1A - thị trấn Trảng Bom - ngã 3 Dầu Giây - Quốc lộ 20 - thị trấn Định Quán đến Bến xe Phương Lâm | Đang hoạt động |
15 | 18 | Ngã 3 Trị An - KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | 54,3 | Ngã 3 Trị An - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Amata - đường Đồng Khởi - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - cầu Hóa An - đường ĐT. 760 - ĐT. 747 - miếu Ông Cù - ngã 4 Bình Chuẩn - ngã 3 Năm Sanh - Bến xe Bình Dương - đường CMT8 - ngã 4 chợ Cây Dừa - đại lộ Bình Dương - ngã 4 Sở Sao đến KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | Đang hoạt động |
16 | 19 | Ngã 3 Trị An - thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu | 17,6 | Ngã 3 Trị An - chợ An Chu - đường ĐT. 767 - ngã 4 Bệnh viện Vĩnh An đến Khu phố 8 (Nhà Văn hóa trung tâm huyện), thị trấn Vĩnh An | Đang hoạt động |
17 | 21 | Bến Phà Cát Lái - Trạm xe ngã 4 Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch | 30,2 | Bến Phà Cát Lái - xã Đại Phước - xã Phú Đông - xã Vĩnh Thanh - chợ Phước An - ngã 3 Long Thọ - ngã 3 Vườn Mít - Hương lộ 12 đến Trạm xe ngã 4 Hiệp Phước | Đang hoạt động |
18 | 22 | Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán - TP . Vũng Tàu, tỉnh BR - VT | 126,0 | Bến xe Phú Túc - Quốc lộ 20 - ngã 3 Dầu Giây - Quốc lộ 1A - ngã 3 Tân Phong - Quốc lộ 56 - ngã 3 Hòa Long - đường Hùng Vương - đường Lê Thành Duy - cầu Cỏ May - ngã 4 Giếng Nước - đường Ba Cu - đường Thùy Vân đến cổng Paraday | Đang hoạt động |
19 | 24 | Phà Cát Lái - thị trấn Long Thành | 35,7 | Phà Cát Lái - xã Đại Phước - xã Phú Đông - xã Phú Thạnh - xã Phú Hội - xã Phước Thiền - khu Cầu Xéo - Quốc lộ 51A - Quốc lộ 51B đến thị trấn Long Thành | Đang hoạt động |
20 | 601 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Miền Tây | 62,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường Đồng Khởi - ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Vũng Tàu - KDL Suối Tiên - ngã 4 Bình Phước - đường Kinh Dương Vương đến Bến xe Miền Tây | Đang hoạt động |
21 | 602 | Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán - Trường Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh | 71,0 | Bến xe Phú Túc - Quốc lộ 20 - ngã 4 Dầu Giây - Xa lộ Hà Nội - ngã 3 Trị An - KDL Suối Tiên đến Trường Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh | Đang hoạt động |
22 | 603 | Trạm xe Nhơn Trạch - Bến xe Miền Đông | 59,0 | Trạm xe Nhơn Trạch - Quốc lộ 51 - ngã 4 Vũng Tàu - Xa lộ Hà Nội - đường Điện Biên Phủ - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quốc lộ 13 - đường Đinh Bộ Lĩnh đến Bến xe Miền Đông | Đang hoạt động |
23 | 604 | Bến xe Hố Nai - Bến xe Miền Đông | 32,0 | Bến xe Hố Nai - Xa lộ Hà Nội - Công viên 30/4 - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Tam Hiệp - KDL Suối Tiên - đường Điện Biên Phủ - ngã 4 Hàng Xanh - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quốc lộ 13 - đường Đinh Bộ Lĩnh đến Bến xe Miền Đông | Đang hoạt động |
24 | 20 | Xã Bàu Hàm 1, huyện Trảng Bom - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 58,0 | Xã Bàu Hàm 1 - xã Sông Thao - ngã 3 Sông Thao - QL 1A - Trạm cân Trảng Bom - KCN Bàu Xéo - xã Đồi 61 - xã An Viên - ngã 3 Thái Lan - QL 51 - thị trấn Long Thành - ngã 3 Phước Thiền - đường ĐT. 769 - ngã 3 Bến Cam - đường 319 - đường 25B đến Trạm xe Nhơn Trạch | Tái hoạt động |
25 | 01 | Trường Nguyễn Khuyến (phường Trảng Dài) - nội ô Biên Hòa đến Trạm xe Big C | 24 | Trường Nguyễn Khuyến - UBND phường Trảng Dài - Trường học Trảng Dài- đường Trảng Dài - đường Đồng Khởi - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - đường Hà Huy Giáp - đường Võ Thị Sáu - đường Phạm Văn Thuận - đường Trần Quốc Toản - đường Võ Hồng Phô - Xa lộ Hà Nội đến Trạm xe Big C | Mở mới |
26 | 17 | Bến xe TP. Biên Hòa - KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | 42 | Bến xe Biên Hòa - Dốc Chú Hỏa (QL 1K) - huyện Dĩ An đến KDL Đại Nam, Bình Dương | Tái hoạt động |
27 | 23 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu – Tân Uyên, tỉnh Bình Dương | 52,0 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - QL 1A - đường Nhà máy Nước Thiện Tân - ĐT. 768 - cầu Thủ Biên - UBND xã Lạc An - đường ĐT. 746 đến xã Hội Nghĩa, huyện Tân Uyên, Bình Dương | Mở mới |
28 | 13 | Bến xe Cẩm Mỹ - Bến xe Sông Ray | 20 | Bến xe Cẩm Mỹ - Quốc lộ 56 - đường ĐT. 764 đến Bến xe Sông Ray | Mở mới |
29 | 25 | Thị trấn Gia Ray - Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán | 35,1 | Thị trấn Gia Ray - Quốc lộ 1A - đường ĐT. 763 đến Bến xe Phú Túc | Mở mới |
30 | 26 | Bến xe Xuân Lộc - thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu | 44,0 | Bến xe Xuân Lộc - đường ĐT. 764 - ngã 4 Sông Ray đến thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu | Mở mới |
31 | 27 | Bến xe Long Khánh - Bến xe Võ Xu, Đức Linh, Bình Thuận | 55,6 | Bến xe Long Khánh - đường liên xã Bảo Vinh, Xuân Thọ - đường ĐT. 763 - QL 1A - đường ĐT. 766 - Bến xe Võ Xu, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận | Mở mới |
32 | 28 | Bến phà Phước Khánh, Nhơn Trạch - chợ Long Thành, huyện Long Thành | 35 | Bến phà Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch - đường số 2 - đường 25B đến chợ Long Thành, huyện Long Thành | Mở mới |
33 | 29 | Bến xe Nam Cát Tiên - Bến xe Phú Túc | 58,8 | Bến xe Nam Cát Tiên - đường Tà Lài - QL 20 đến Bến xe Phú Túc | Mở mới |
34 | 30 | Bến xe TP. Biên Hòa – xã Hiệp Hòa, TP. Biên Hòa | 10,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường nội ô Biên Hòa đến xã Hiệp Hòa, TP. Biên Hòa | Mở mới |
35 | 31 | KCN Thạnh Phú - thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu | 29,0 | KCN Thạnh Phú - đường ĐT.768 đến thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu | Mở mới |
36 | 32 | KCN Cẩm Mỹ - KCN Xuân Lộc | 45,5 | KCN Cẩm Mỹ - đường Cẩm Mỹ, Long Thành - QL 1A đến KCN Xuân Lộc | Mở mới |
d) Định hướng phát triển mạng lưới tuyến xe buýt sau năm 2020:
Mạng lưới tuyến xe buýt về cơ bản đã phủ khắp hầu hết các trục đường chính của tỉnh, nối đô thị trung tâm tỉnh với các đô thị tại các huyện, thị xã và các đô thị của các tỉnh lân cận, kết nối được những khu dân cư, những khu công nghiệp tạo được sự liên hoàn hợp lý trong việc lựa chọn hình thức đi lại hàng ngày bằng xe buýt của người dân. Như vậy, đến giai đoạn này VTKCC bằng xe buýt đã trở thành một lựa chọn không thể thiếu của đại bộ phận nhân dân, cán bộ, công nhân và người lao động.
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến xe buýt đang hoạt động, tăng tần suất và điều chỉnh các tuyến (nếu cần) theo sự phát triển đô thị nhằm tăng khả năng thu hút hành khách. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ trên các tuyến.
Việc đầu tư mở mới thêm các tuyến xe buýt được tiến hành theo xu hướng phát triển của các khu dân cư đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân. Đồng thời, hoàn thiện các trạm trung chuyển xe buýt ở Dầu Giây và thị trấn Long Thành tạo ra một đầu mối giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh giúp hành khách có được sự lựa chọn tốt nhất cho các chuyến đi của mình.
Giai đoạn sau năm 2020, mở mới thêm 02 tuyến lân cận và 08 tuyến nội tỉnh. Như vậy sau giai đoạn 2020 trên địa bàn tỉnh có 46 tuyến xe buýt, trong đó có 15 tuyến lân cận và 31 tuyến xe buýt nội tỉnh với tổng chiều dài các tuyến là 2.021,5 km (xem bảng 03 kèm theo).
Với xu thế phát triển chung và những tiện ích của xe buýt mang lại, trong thời gian qua các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh đã được người dân chấp nhận hưởng ứng đi lại. Các tuyến xe buýt theo quy hoạch có thể được tổ chức sớm hơn so với lộ trình nêu trên. Tuy nhiên khi mở tuyến cần xem xét thận trọng để đưa tuyến vào khai thác nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp vận tải.
BẢNG 03. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TUYẾN XE BUÝT SAU NĂM 2020
STT | Mã số tuyến | Điểm đầu, điểm cuối | Cự ly(km) | Lộ trình | Ghi chú |
1 | 2 | Bến xe TP. Biên Hòa - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 42,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Phạm Văn Thuận - đường Phan Trung - đường Đồng Khởi - ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Tam Hiệp - đường Bùi Văn Hòa - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành đến Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | Đang hoạt động |
2 | 3 | Trạm xăng dầu xã Hóa An - Bến xe Hố Nai | 15,7 | Trạm xăng dầu xã Hóa An (ngã 3 đường Nguyễn Ái Quốc và đường Nguyễn Tri Phương) - đường Nguyễn Ái Quốc - cầu Hóa An - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Nguyễn Minh Trí - đường Phan Đình Phùng - đường Nguyễn Ái Quốc - Công viên 30/4 - Xa lộ Hà Nội đến Bến xe Hố Nai | Đang hoạt động |
3 | 4 | Bến xe TP. Biên Hòa - Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành | 44,1 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Phạm Văn Thuận - đường Trần Quốc Toản - đường số 4 (KCN Biên Hòa I) - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Tam Hiệp - đường Bùi Văn Hòa - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành - đường ĐT. 769 đến Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành | Đang hoạt động. Sẽ nối dài đến Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành |
4 | 5 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Chợ Lớn | 34,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - Quốc lộ 1A - Quốc lộ 13 - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - đường Nguyễn Thị Minh Khai - đường Hùng Vương - đường Lê Hồng Phong - đường Ngô Gia Tự - đường Nguyễn Chí Thanh - đường Châu Văn Liêm - đường Hải Thượng Lãn Ông đến Bến xe Chợ Lớn | Đang hoạt động |
5 | 6 | Bến xe TP. Biên Hòa - Trạm xe Siêu thị Big C | 22,3 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - cầu Hóa An - đường Bùi Hữu Nghĩa - Xa lộ Hà Nội đến Trạm xe Siêu thị Big C | Đang hoạt động |
6 | 7 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Vĩnh Cửu, huyện Vĩnh Cửu | 21,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường Hà Huy Giáp - đường CMT8 - đường Huỳnh Văn Nghệ - đường ĐT. 768 đến Bến xe Vĩnh Cửu, huyện Vĩnh Cửu | Đang hoạt động |
7 | 8 | Trạm xe Siêu thị Big C - Bến xe Vĩnh Cửu | 15,5 | Trạm xe Siêu thị Big C - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Amata - đường Đồng Khởi - đường ĐT. 768 đến Bến xe Vĩnh Cửu | Đang hoạt động |
8 | 9 | Bến xe TP. Biên Hòa - xã Cây Gáo, huyện Trảng Bom | 47,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường Hà Huy Giáp - đường Võ Thị Sáu - đường Dương Tử Giang - đường Nguyễn Ái Quốc - ngã 4 Tân Phong - đường Đồng Khởi - ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 3 Trị An - thị trấn Trảng Bom đến xã Cây Gáo, huyện Trảng Bom | Đang hoạt động |
9 | 10 | Bến xe Xuân Lộc - Trạm xe Siêu thị Big C | 75,0 | Bến xe Xuân Lộc QL 1A - thị xã Long Khánh - ngã 3 Dầu Giây - ngã 3 Trị An - ngã 3 Hố Nai - ngã 4 Amata đến Trạm xe Siêu thị Big C | Đang hoạt động |
10 | 11 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - xã Phước Thái, huyện Long Thành | 40,0 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - vòng xoay ngã 4 Vũng Tàu - Quốc lộ 51 - thị trấn Long Thành đến xã Phước Thái | Đang hoạt động |
11 | 12 | KDL Thác Giang Điền - chợ Bến Thành | 48,7 | KDL Thác Giang Điền - Quốc lộ 1A - ngã 3 Trị An - ngã 4 Amata - ngã 3 Tân Vạn - KDL Suối Tiên - ngã 4 Hàng Xanh - cầu Thị Nghè - đường Đinh Tiên Hoàng đến chợ Bến Thành | Đang hoạt động |
12 | 14 | Xã Xuân Hòa, huyện Xuân Lộc - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 112,0 | Xã Xuân Hòa - Quốc lộ 1A - ngã 3 Tân Phong - ngã 3 Dầu Giây - đường ĐT. 769 - Quốc lộ 51B - đường trục số 6 - đường trục số 5 (thị trấn Long Thành) - Quốc lộ 51A - đường ĐT. 769 - Hương lộ 19 - đường 25B đến Trạm xe Nhơn Trạch | Đang hoạt động |
13 | 15 | Bến xe Dầu Giây - huyện Xuyên Mộc, tỉnh BR - VT | 100,0 | Bến xe Dầu Giây - Quốc lộ 1A - Cây xăng ngã 3 Dầu Giây - đường Hùng Vương (thị xã Long Khánh) - QL 1A - ngã 3 Xuân Định - chợ Bảo Bình - ngã 4 Sông Ray - chợ Bàu Lâm - chợ Xuyên Mộc đến xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc | Đang hoạt động |
14 | 16 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Phương Lâm | 117,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường CMT8 - đường 30/4 - đường Võ Thị Sáu - đường Đồng Khởi - ngã 4 Tân Phong - đường Nguyễn Ái Quốc - Quốc lộ 1A - thị trấn Trảng Bom - ngã 3 Dầu Giây - Quốc lộ 20 - thị trấn Định Quán đến Bến xe Phương Lâm | Đang hoạt động |
15 | 18 | Ngã 3 Trị An - KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | 54,3 | Ngã 3 Trị An - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Amata - đường Đồng Khởi - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - cầu Hóa An - đường ĐT. 760 - ĐT. 747 - miếu Ông Cù - ngã 4 Bình Chuẩn - ngã 3 Năm Sanh - Bến xe Bình Dương - đường CMT8 - ngã 4 chợ Cây Dừa - Đại lộ Bình Dương - ngã 4 Sở Sao đến KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | Đang hoạt động |
16 | 19 | Ngã 3 Trị An - thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu | 17,6 | Ngã 3 Trị An - chợ An Chu - đường ĐT. 767 ngã 4 Bệnh viện Vĩnh An đến Khu phố 8 (Nhà Văn hóa trung tâm huyện), thị trấn Vĩnh An | Đang hoạt động |
17 | 21 | Bến phà Cát Lái – Trạm xe ngã 4 Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch | 30,2 | Bến phà Cát Lái - xã Đại Phước - xã Phú Đông - xã Vĩnh Thanh - chợ Phước An - ngã 3 Long Thọ - ngã 3 Vườn Mít - Hương lộ 12 đến Trạm xe ngã 4 Hiệp Phước | Đang hoạt động |
18 | 22 | Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán - TP. Vũng Tàu, tỉnh BR - VT | 126,0 | Bến xe Phú Túc - Quốc lộ 20 - ngã 3 Dầu Giây - Quốc lộ 1A - ngã 3 Tân Phong - Quốc lộ 56 - ngã 3 Hòa Long - đường Hùng Vương - đường Lê Thành Duy - cầu Cỏ May - ngã 4 Giếng Nước - đường Ba Cu - đường Thùy Vân đến cổng Paradise | Đang hoạt động |
19 | 24 | Phà Cát Lái - thị trấn Long Thành | 35,7 | Phà Cát Lái - xã Đại Phước - xã Phú Đông - xã Phú Thạnh - xã Phú Hội - xã Phước Thiền - khu Cầu Xéo - Quốc lộ 51A - Quốc lộ 51B đến thị trấn Long Thành | Đang hoạt động |
20 | 601 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Miền Tây | 62,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường Nguyễn Ái Quốc - đường Đồng Khởi – ngã 4 Amata - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Vũng Tàu - KDL Suối Tiên - ngã 4 Bình Phước - đường Kinh Dương Vương đến Bến xe Miền Tây | Đang hoạt động |
21 | 602 | Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán - Trường Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh | 71,0 | Bến xe Phú Túc - Quốc lộ 20 - ngã 4 Dầu Giây - Xa lộ Hà Nội - ngã 3 Trị An - KDL Suối Tiên đến Trường Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh | Đang hoạt động |
22 | 603 | Trạm xe Nhơn Trạch - Bến xe Miền Đông | 59,0 | Trạm xe Nhơn Trạch - Quốc lộ 51 - ngã 4 Vũng Tàu - xa lộ Hà Nội - đường Điện Biên Phủ - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quốc lộ 13 - đường Đinh Bộ Lĩnh đến Bến xe Miền Đông | Đang hoạt động |
23 | 604 | Bến xe Hố Nai - Bến xe Miền Đông | 32,0 | Bến xe Hố Nai - Xa lộ Hà Nội - Công viên 30/4 - Xa lộ Hà Nội - ngã 4 Tam Hiệp - KDL Suối Tiên - đường Điện Biên Phủ - ngã 4 Hàng Xanh - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quốc lộ 13 - đường Đinh Bộ Lĩnh đến Bến xe Miền Đông | Đang hoạt động |
24 | 20 | Xã Bàu Hàm 1, huyện Trảng Bom - Trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch | 58,0 | Xã Bàu Hàm 1 - xã Sông Thao - ngã 3 Sông Thao - QL 1A - Trạm cân Trảng Bom - KCN Bàu Xéo - xã Đồi 61 - xã An Viên - ngã 3 Thái Lan - QL 51 - thị trấn Long Thành - ngã 3 Phước Thiền - đường ĐT 769 - ngã 3 Bến Cam - đường 319 - đường 25B đến Trạm xe Nhơn Trạch | Tái hoạt động |
25 | 01 | Trường Nguyễn Khuyến (phường Trảng Dài) - nội ô Biên Hòa đến Trạm xe Siêu thị Big C | 24 | Trường Nguyễn Khuyến - UBND phường Trảng Dài - Trường học Trảng Dài - đường Trảng Dài - đường Đồng Khởi - đường Nguyễn Ái Quốc - đường 30/4 - đường CMT8 - đường Hà Huy Giáp - đường Võ Thị Sáu - đường Phạm Văn Thuận - đường Trần Quốc Toản - đường Võ Hồng Phô - Xa lộ Hà Nội đến Trạm xe Siêu thị Big C | Mở mới |
26 | 17 | Bến xe TP. Biên Hòa – KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | 42 | Bến xe Biên Hòa - Dốc Chú Hỏa (QL 1K) - huyện Dĩ An đến KDL Đại Nam, Bình Dương | Tái hoạt động |
27 | 23 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu – Tân Uyên, tỉnh Bình Dương | 52,0 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - QL 1A - đường Nhà máy Nước Thiện Tân – ĐT 768 - cầu Thủ Biên - UBND xã Lạc An - đường ĐT 746 đến xã Hội Nghĩa, huyện Tân Uyên, Bình Dương | Mở mới |
28 | 13 | Bến xe Cẩm Mỹ - Bến xe Sông Ray | 20 | Bến xe Cẩm Mỹ - Quốc lộ 56 - đường ĐT 764 đến Bến xe Sông Ray | Mở mới |
29 | 25 | Thị trấn Gia Ray - Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán | 35,1 | Thị trấn Gia Ray - Quốc lộ 1A - đường ĐT 763 đến Bến xe Phú Túc | Mở mới |
30 | 26 | Bến xe Xuân Lộc - thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu | 44,0 | Bến xe Xuân Lộc đường ĐT 764 - ngã 4 Sông Ray đến thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu | Mở mới |
31 | 27 | Bến xe Long Khánh - Bến xe Võ Xu, Đức Linh, Bình Thuận | 55,6 | Bến xe Long Khánh đường liên xã Bảo Vinh, Xuân Thọ - đường ĐT 763 QL 1A - đường ĐT. 766 - Bến xe Võ Xu, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận | Mở mới |
32 | 28 | Bến phà Phước Khánh, Nhơn Trạch - chợ Long Thành, huyện Long Thành | 35 | Bến phà Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch - đường số 2 - đường 25B đến chợ Long Thành, huyện Long Thành | Mở mới |
33 | 29 | Bến xe Nam Cát Tiên - Bến xe Phú Túc | 58,8 | Bến xe Nam Cát Tiên - đường Tà Lài - QL 20 đến Bến xe Phú Túc | Mở mới |
34 | 30 | Bến xe TP. Biên Hòa - xã Hiệp Hòa, TP. Biên Hòa | 10,0 | Bến xe TP. Biên Hòa - đường nội ô Biên Hòa đến xã Hiệp Hòa, TP. Biên Hòa | Mở mới |
35 | 31 | KCN Thạnh Phú - thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu | 29,0 | KCN Thạnh Phú - đường ĐT. 768 đến thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu | Mở mới |
36 | 32 | KCN Cẩm Mỹ - KCN Xuân Lộc | 45,5 | KCN Cẩm Mỹ - đường Cẩm Mỹ, Long Thành - QL 1A đến KCN Xuân Lộc | Mở mới |
37 | 33 | Bến xe Long Khánh - thị trấn Gia Ray | 29,5 | Bến xe Long Khánh - đường tránh QL 1A - đường QL 1 Xuân Lập - ĐT Trảng Bom Xuân Lộc đến thị trấn Gia Ray | Mở mới |
38 | 34 | Bến xe Phú Túc - Bến xe Dầu Giây | 23,7 | Bến xe Phú Túc - QL 20 - đường phía Tây đến Bến xe Dầu Giây | Mở mới |
39 | 35 | Xã Gia Tân 2 - Bến xe Dầu Giây | 18,0 | Gia Tân 2 - đường phía Đông đến Bến xe Dầu Giây | Mở mới |
40 | 36 | Phà Cát Lái - Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành | 30,8 | Phà Cát Lái - Hương lộ 19 - đường 25C đến Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành | Mở mới |
41 | 37 | Xã Long Phước - Ngãi Giao, Châu Đức, BR - VT | 33,5 | Long Phước - QL 51 - đường Bàu Cạn - đường cây Cày suối Le - thị trấn Ngãi Giao, Châu Đức, tỉnh BR - VT | Mở mới |
42 | 38 | KCN Cẩm Mỹ - Bến xe Dầu Giây | 28,1 | KCN Cẩm Mỹ - đường sông Nhạn Dầu Giây đến Bến xe Dầu Giây | Mở mới |
43 | 39 | Thị trấn Vĩnh An - Bến xe Dầu Giây | 27,9 | Thị trấn Vĩnh An - đường ĐT. 762 - Quốc lộ 20 đến Bến xe Dầu Giây | Mở mới |
44 | 40 | Bến xe Cẩm Mỹ - Long Hải, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | 50,0 | Bến xe Cẩm Mỹ - QL 56 - thị xã Bà Rịa - QL 44 - thị trấn Long Hải, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Mở mới |
45 | 41 | Trạm xe Siêu thị Big C – xã Phước An, huyện Nhơn Trạch | 32,3 | Trạm xe Siêu thị Big C - đường An Hòa 319 - đường 319 đến xã Phước An, huyện Nhơn Trạch | Mở mới |
46 | 42 | Thị trấn Gia Ray - Ga Trảng Táo | 20,8 | Thị trấn Gia Ray - QL 1A - đường Xuân Tâm, Trảng Táo đến Ga Trảng Táo | Mở mới |
e) Thời gian hoạt động trong ngày:
Thời gian hoạt động của xe buýt hiện nay từ 04 giờ 30 phút đến 18 giờ 30. Trong tương lai, thời gian hoạt động đối với các tuyến từ 04 giờ đến 20 giờ 30 phút và sẽ được kéo dài thêm khi có nhu cầu đi lại của hành khách.
3. Nhu cầu phương tiện các tuyến xe buýt:
Từ kết quả dự báo nhu cầu hành khách, các chỉ tiêu khai thác dự kiến trên các tuyến, số lượng phương tiện cần thiết cho từng giai đoạn được tính toán như sau (xem bảng 1.3 kèm theo).
BẢNG 1.3. SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN THEO TỪNG GIAI ĐOẠN:
STT | MST | Tuyến | Cự ly (km) | Sức chứa (chỗ) | Số xe | ||
2015 | 2020 | 2015 | 2020 | ||||
1 | 2 | Bến xe TP. Biên Hòa - Nhơn Trạch | 39,4 | 80 | 80 | 23 | 23 |
2 | 3 | Trạm xe xã Hóa An - Bến xe Hố Nai | 15,7 | 60 | 60 | 14 | 14 |
3 | 4 | Bến xe TP. Biên Hòa - Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành | 44,1 | 60 | 60 | 25 | 25 |
4 | 5 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Chợ Lớn | 34,0 | 80 | 80 | 20 | 20 |
5 | 6 | Bến xe TP. Biên Hòa - Trạm xe Siêu thị Big C | 22,3 | 50 | 50 | 15 | 15 |
6 | 7 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Vĩnh Cửu | 21,0 | 50 | 50 | 14 | 14 |
7 | 8 | Trạm xe Siêu thị Big C - Bến xe Vĩnh Cửu | 15,5 | 50 | 50 | 11 | 11 |
8 | 9 | Bến xe TP. Biên Hòa - xã Cây Gáo | 47,0 | 50 | 50 | 18 | 18 |
9 | 10 | Bến xe Xuân Lộc - Trạm xe Siêu thị Big C | 75,0 | 60 | 60 | 27 | 27 |
10 | 11 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - xã Phước Thái | 40,0 | 50 | 50 | 33 | 33 |
11 | 12 | KDL Thác Giang Điền - chợ Bến Thành | 48,7 | 50 | 50 | 28 | 28 |
12 | 14 | Xã Xuân Hòa - Trạm xe Nhơn Trạch | 112,0 | 60 | 60 | 20 | 29 |
13 | 15 | Bến xe Dầu Giây - Xuyên Mộc | 100,0 | 40 | 40 | 21 | 27 |
14 | 16 | Bến xe TP. Biên Hòa - Bến xe Phương Lâm | 117,0 | 40 | 40 | 31 | 31 |
15 | 18 | Ngã 3 Trị An - KDL Đại Nam | 51,9 | 60 | 60 | 20 | 29 |
16 | 19 | Ngã 3 Trị An - TT. Vĩnh An | 17,6 | 40 | 40 | 12 | 12 |
17 | 21 | Phà Cát Lái - Trạm xe ngã 4 Hiệp Phước | 30,2 | 40 | 40 | 13 | 13 |
18 | 22 | Bến xe Phú Túc - TP. Vũng Tàu | 126,0 | 40 | 40 | 26 | 26 |
19 | 24 | Phà Cát Lái - thị trấn Long Thành | 35,7 | 60 | 60 | 21 | 21 |
20 | 601 | BX TP. Biên Hòa - Bến xe Miền Tây | 62,0 | 60 | 60 | 25 | 26 |
21 | 602 | Bến xe Phú Túc - Đại học Nông Lâm | 71,0 | 60 | 60 | 26 | 26 |
22 | 603 | Trạm xe Nhơn Trạch - Bến xe Miền Đông | 59,0 | 60 | 60 | 20 | 29 |
23 | 604 | Bến xe Hố Nai - Bến xe Miền Đông | 32,0 | 50 | 50 | 24 | 24 |
24 | 20 | Xã Bàu Hàm 1 - Trạm xe Nhơn Trạch | 58,0 | 50 | 50 | 22 | 22 |
25 | 01 | Trường Nguyễn Khuyến (phường Trảng Dài) - nội ô Biên Hòa đến Trạm xe Siêu thị Big C | 24,0 | 40 | 40 | 12 | 12 |
26 | 17 | Bến xe TP. Biên Hòa - KDL Đại Nam, tỉnh Bình Dương | 42,0 | 50 | 50 | 21 | 22 |
27 | 23 | Bến xe ngã 4 Vũng Tàu - xã Hội Nghĩa, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương | 52,0 | 50 | 50 | 20 | 29 |
28 | 13 | Bến xe Cẩm Mỹ - Bến xe Sông Ray | 19,8 | 50 | 50 | 6 | 7 |
29 | 25 | Thị trấn Gia Ray - Bến xe Phú Túc | 35,1 | 50 | 50 | 11 | 11 |
30 | 26 | Bến xe Xuân Lộc - thị trấn Ngãi Giao, Châu Đức, tỉnh BR - VT | 44,0 | 50 | 50 | 14 | 18 |
31 | 27 | Bến xe Long Khánh - Bến xe Võ Xu, Đức Linh, tỉnh Bình Thuận | 55,6 | 50 | 50 | 14 | 18 |
32 | 28 | Bến phà Phước Khánh - chợ Long Thành | 35,0 | 40 | 40 | 15 | 15 |
33 | 29 | KCN Cẩm Mỹ - KCN Xuân Lộc | 58,8 |
| 40 |
| 18 |
34 | 30 | Bến xe Nam Cát Tiên - Bến xe Phú Túc | 10,0 |
| 40 |
| 4 |
35 | 31 | Bến xe TP. Biên Hòa - xã Hiệp Hòa | 29,0 |
| 40 |
| 8 |
36 | 32 | KCN Thạnh Phú - thị trấn Vĩnh An | 45,5 |
| 40 |
| 11 |
|
| Tổng cộng | 1.722 |
|
| 622 | 716 |
4. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ VTKCC bằng xe buýt
Lấy bến xe khách tại các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa để bố trí kết hợp làm các bến xe buýt cụ thể như sau:
a) Bến xe trung tâm:
Xây dựng 03 bến xe trung tâm của tỉnh như sau: Bến xe Biên Hòa, diện tích 12.763m2, Bến xe trung chuyển Dầu Giây, diện tích 10.528m2 và bến xe tại xã Long An, huyện Long Thành, diện tích 40.000m2.
Bến xe Biên Hòa tại trung tâm thành phố Biên Hòa phù hợp với sự phát triển kinh tế của tỉnh và vùng lân cận. Bến xe Dầu Giây có vị trí rất quan trọng vừa là trạm trung chuyển hành khách vừa là giao điểm của QL 1A với QL 20 và ĐT 769. Bến xe tại xã Long An, huyện Long Thành là bến trung tâm kết nối QL 51, đường ĐT 25B, đặc biệt là khi Sân bay Long Thành được đưa vào khai thác sẽ giải quyết phần lớn nhu cầu đi lại của nhân dân đi Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Các điểm đầu, cuối tuyến:
Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt phải bảo đảm đủ diện tích cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe chờ và bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Các bến xe hiện hữu bố trí làm điểm đầu, cuối của các tuyến xe buýt.
Ngoài ra, các điểm đầu, cuối có thể bố trí tại những vị trí như các KCN, khu tập trung dân cư, cạnh các giao lộ, bãi đỗ xe… Những điểm phục vụ cho các tuyến xe buýt nội huyện và trung chuyển hành khách từ các xã đi đến trung tâm huyện (xem bảng 1.4 kèm theo).
BẢNG 1.4. QUY HOẠCH CÁC ĐIỂM ĐẦU, CUỐI CÁC TUYẾN XE BUÝT:
STT | Tên bến xe, trạm xe | Vị trí | Diện tích(m2) | Giai đoạn đầu tư | |
Hiện hữu | Quy hoạch | ||||
I | Bến xe đang khai thác |
|
|
|
|
1 | Bến xe TP. Biên Hòa | Phường Quang Vinh, TP. Biên Hòa | 12.763 | 12.763 |
|
2 | Bến xe Đồng Nai | Phường Bình Đa, TP. Biên Hòa | 4.067 | 4.067 |
|
3 | Bến xe Vĩnh Cửu | Xã Thạnh Phú, H. Vĩnh Cửu | 23.000 | 23.000 |
|
4 | Bến xe Trị An | Thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu | 3.530 | 3.530 |
|
5 | Bến xe Dầu Giây | Xã Xuân Thạnh, huyện Thống Nhất | 10.528 | 10.528 |
|
6 | Bến xe Long Khánh | Thị xã Long Khánh | 10.100 | 10.100 |
|
7 | Bến xe Xuân Lộc | Thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc | 4.792 | 4.792 |
|
8 | Bến xe Cẩm Mỹ | Xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm Mỹ | 553 | 553 |
|
9 | Bến xe Sông Ray | Xã Sông Ray, H. Cẩm Mỹ | 1.800 | 1.800 |
|
10 | Bến xe Bảo Bình | Xã Bảo Bình, huyện Cẩm Mỹ | 1.022 | 1.022 |
|
11 | Bến xe Định Quán | Thị trấn Định Quán, huyện Định Quán | 4.140 | 4.140 |
|
12 | Bến xe Phương Lâm | Xã Phú An, huyện Tân Phú | 4.660 | 4.660 |
|
13 | Bến xe Nam Cát Tiên | Nam Cát Tiên, H. Tân Phú | 9.649 | 9.649 |
|
14 | Bến xe Tân Phú | Thị trấn Tân Phú, H. Tân Phú | 4.705 | 4.705 |
|
15 | Trạm xe buýt ngã 4 Vũng Tàu | Phường An Bình, TP. Biên Hòa | 2.287 | 2.287 |
|
16 | Bến xe Hố Nai | Phường Tân Biên, TP. Biên Hòa | 4.627 | 4.627 |
|
17 | Bến xe Phú Túc, huyện Định Quán | Xã Phú Túc, huyện Định Quán | 1.756 | 1.756 |
|
II | Bến xe đang xây dựng |
|
|
|
|
1 | Bến xe Cẩm Mỹ | Xã Xuân Mỹ, huyện Cẩm Mỹ | 20.000 | 20.000 | I |
III | Bến xe chờ xây dựng |
|
|
|
|
1 | Bến xe Long Thành | Xã Long An, huyện Long Thành | 40.000 | 40.000 | I |
2 | Bến xe Trảng Bom | Thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom | 10.000 | 10.000 | II |
IV | Điểm đầu, điểm cuối |
|
|
|
|
1 | Xã Hóa An | Xã Hóa An, TP. Biên Hòa |
| 1.000 | I |
2 | Phường Trảng Dài | Phường Trảng Dài, TP. Biên Hòa |
| 6.000 | I |
3 | Ngã ba Thái Lan | Xã Tam Phước, TP. Biên Hòa |
| 3.000 | II |
4 | KCN Thạnh Phú | KCN Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu |
| 3.000 | I |
5 | Xã Phước Thái | Xã Phước Thái, huyện Long Thành |
| 3.000 | I |
6 | Xã Cẩm Đường | Xã Cẩm Đường, huyện Long Thành |
| 2.000 | I |
7 | Xã Phú Hữu | Xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch |
| 3.000 | I |
8 | Ngã tư Hiệp Phước | Xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch |
| 3.000 | I |
9 | Xã Phú Thạnh | Xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch |
| 20.000 | I |
10 | Xã Thanh Bình, huyện Trảng Bom | Xã Thanh Bình, huyện Trảng Bom |
| 2.000 | I |
11 | Xã Bàu Hàm 1 | Xã Bàu Hàm 1, huyện Trảng Bom |
| 2.000 | I |
12 | Xã Bắc Sơn | QL 1, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom |
| 3.000 | I |
13 | Xã Giang Điền | KDL Giang Điền, xã Giang Điền, huyện Trảng Bom |
| 3.000 | I |
14 | KCN Long Khánh | KCN Long Khánh, xã Bảo Vinh, thị xã Long Khánh |
| 6.000 | II |
15 | Ngã ba Tân Phong | Ngã ba Tân Phong, xã Xuân Tân, thị xã Long Khánh |
| 2.000 | II |
16 | KCN Cẩm Mỹ | KCN Cẩm Mỹ, xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ |
| 4.000 | I |
17 | Xã Xuân Hòa | Xã Xuân Hòa, huyện Xuân Lộc |
| 3.000 | I |
18 | Xã Xuân Thành | Xã Xuân Thành, huyện Xuân Lộc |
| 3.000 | I |
| Tổng cộng |
| 173.979 | 245.979 |
|
(Giai đoạn đầu tư: (I) đến năm 2015; (II) từ năm 2016 đến năm 2020).
c) Điểm dừng, nhà chờ:
- Các yêu cầu đối với điểm dừng nhà chờ:
Khoảng cách giữa các điểm dừng nên được bố trí một cách linh hoạt và dựa trên nhu cầu thực tế. Tại khu vực nội ô thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các thị trấn khác, các điểm dừng bố trí cách nhau tối đa là 700m. Khu vực ngoại vi nhất là các khu vực có tuyến quốc lộ đi qua, các điểm dừng được bố trí có khoảng cách tối đa là 3000m tùy theo khu vực, địa bàn và mật độ dân số.
Tại vị trí các điểm dừng: Phạm vi dừng xe buýt đón trả khách phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Ngoài ra, tại các điểm dừng có phục vụ người tàn tật phải xây dựng lối lên xuống và các hạng mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người tàn tật sử dụng.
Tại các vị trí điểm dừng xe buýt: Trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 04m trở lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 1,5m trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt. Mẫu thiết kế nhà chờ xe buýt phải theo quy định thống nhất của Sở Giao thông Vận tải.
Trong nhà chờ xe buýt phải niêm yết các thông tin theo đúng quy định hiện hành.
- Số lượng điểm dừng, nhà chờ:
Việc ưu tiên trong phân bố các nhà chờ nên thực hiện ở các tuyến xe buýt có nhu cầu cao. Tổng số 36 tuyến xe buýt với tổng chiều dài tuyến khoảng 1.722 km, với khoảng 4.743 điểm dừng đón trả khách (trong số này ước tính bố trí có 20% là nhà chờ, tương ứng khoảng 949 nhà chờ) ở cả chiều đi và về của tuyến cụ thể như sau:
Hạng mục | Giai đoạn | Tổng cộng | |
2010 - 2015 | 2016 - 2020 | ||
Điểm dừng | 3.466 | 327 | 3.794 |
Nhà chờ | 867 | 82 | 949 |
Cộng | 4.333 | 409 | 4.743 |
- Bãi hậu cần:
Để đảm bảo khai thác và hoạt động tốt các loại trọng tải của xe buýt, trên địa bàn thành phố Biên Hòa và tại trung tâm các huyện, thị xã phải dành quỹ đất để xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ xe buýt bao gồm: Gara, xưởng bảo dưỡng sửa chữa, bãi đỗ xe và văn phòng. Do vậy, quỹ đất để xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ cho các loại trọng tải của xe buýt có tính đến diện tích kho bãi trong bến cụ thể là:
Với nhu cầu phương tiện xe buýt cần thiết của dự án thì nhu cầu quỹ đất dành cho việc phát triển cơ sở hạ tầng trong hệ thống VTKCC bằng xe buýt của tỉnh đến năm 2020 như sau:
STT | Hạng mục | Đơn vị | B40 chỗ | B50 chỗ | B60 chỗ | B80 chỗ | Tổng cộng |
I | Giai đoạn đến năm 2015 | ||||||
1 | Số lượng xe | Chiếc | 130 | 251 | 198 | 43 | 622 |
2 | Nhu cầu quỹ đất | m2 | 9.620 | 25.226 | 27.126 | 5.891 | 67.863 |
II | Giai đoạn từ 2016 - 2020 | ||||||
1 | Số lượng xe | Chiếc | 117 | 270 | 226 | 43 | 716 |
2 | Nhu cầu quỹ đất | m2 | 13.098 | 27.135 | 30.962 | 5.891 | 77.086 |
Tổng quỹ đất cần thiết cho việc bố trí bãi hậu cần theo quy hoạch đến năm 2020 là 77.086m2.
5. Tài chính và hiệu quả kinh doanh:
a) Vốn đầu tư phát triển VTKCC bằng xe buýt:
- Phương tiện:
Phương tiện được lựa chọn để tính toán đầu tư gồm 04 loại: Lớn (B80 chỗ), tiêu chuẩn (B60 chỗ), trung bình (B50 chỗ) và nhỏ (B40 chỗ). Các chủng loại xe này hiện đang được sản xuất, lắp ráp trong nước.
Số lượng xe buýt cần đầu tư được xác định căn cứ vào nhu cầu xe cần thiết theo quy hoạch.
Tổng số nhu cầu về vốn đầu tư phương tiện theo các giai đoạn là 437.120 triệu đồng. Trong đó giai đoạn đến năm 2015 cần 287.690 triệu đồng và đến năm 2020 cần 149.430 triệu đồng, cụ thể như sau:
STT | Giai đoạn | Đơn giá (triệu đồng/xe) | Số xe hiện có | Số xe cần | Số xe đầu tư | Nhu cầu vốn (triệu đồng) |
I | Từ nay đến 2015 |
| 363 | 622 | 452 | 287.690 |
1 | Xe B40 chỗ | 480 | 323 | 130 |
|
|
2 | Xe B50 chỗ | 530 | 0 | 251 | 251 | 133.030 |
3 | Xe B60 chỗ | 750 | 20 | 198 | 178 | 133.500 |
4 | Xe B80 chỗ | 920 | 20 | 43 | 23 | 21.160 |
II | Từ 2016 đến 2020 |
| 452 | 716 | 264 | 149.430 |
1 | Xe B40 chỗ | 480 |
| 177 | 177 | 84.960 |
2 | Xe B50 chỗ | 530 | 251 | 270 | 19 | 10.070 |
3 | Xe B60 chỗ | 750 | 178 | 226 | 48 | 36.000 |
4 | Xe B80 chỗ | 920 | 23 | 43 | 20 | 18.400 |
| Tổng cộng |
|
|
|
| 437.120 |
- Vốn đầu tư điểm dừng, nhà chờ:
Cơ sở hạ tầng cho VTKCC bằng xe buýt là yếu tố quyết định khả năng tiếp cận của người dân đến với dịch vụ. Đặc biệt vị trí các bến bãi ở các khu vực nội thị phải được phát triển đồng bộ với các công trình kỹ thuật hạ tầng khác để hình thành kết cấu hạ tầng đô thị hợp lý, hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu vận tải xã hội. Bên cạnh việc nâng cấp, cải tạo hệ thống bến bãi hiện có để phục vụ cho VTKCC bằng xe buýt UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ xe buýt như các điểm dừng, nhà chờ, hệ thống thông tin và các biển báo.
Nhu cầu vốn cần thiết để xây dựng điểm dừng, nhà chờ xe buýt đến 2020 theo từng giai đoạn như sau:
Hạng mục | Đơn giá (triệu đồng) | Giai đoạn | Tổng cộng | |
2010 - 2015 | 2016 – 2020 | |||
Trạm dừng | 1,6 | 5.546 | 524 | 6.070 |
Nhà chờ | 22 | 19.074 | 1.804 | 20.878 |
Cộng |
| 24.620 | 2.328 | 26.948 |
b) Tài chính trong hoạt động VTKCC bằng xe buýt:
- Giá vé:
Giá vé xe buýt do Nhà nước quy định chỉ áp dụng cho các tuyến có trợ giá. Đối với những tuyến xe buýt không trợ giá hiện nay mức giá do doanh nghiệp vận tải xây dựng và đăng ký với cơ quan quản lý giá và báo cáo Sở Giao thông Vận tải để thực hiện. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp vận tải đăng ký giá quá cao UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Việc xây dựng giá cước vận tải phải căn cứ vào những quy định hiện hành, đồng thời phải đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh xe buýt có doanh thu đủ bù đắp chi phí và có lãi.
Xuất phát từ quan điểm lợi ích chung, để tiến tới một đô thị phát triển từng bước nâng cao chất lượng phục vụ, do vậy giá vé cần thỏa mãn một số yêu cầu là khuyến khích người dân chuyển từ phương tiện xe hai bánh sang đi lại bằng xe buýt. Giá vé tháng phải phù hợp với mức thu nhập trung bình của người dân.
- Trợ giá:
+ Việc trợ giá cho VTKCC bằng xe buýt là để đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp vận tải kinh doanh VTKCC do Nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp vận tải giảm giá vé (bán vé thấp hơn giá thành) để khuyến khích người dân đi lại bằng xe buýt, nhằm giảm ùn tắc giao thông, đáp ứng một phần nhu cầu đi lại của nhân dân.
+ Nguyên tắc trợ giá cho hoạt động VTKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh theo hình thức trợ giá trực tiếp. Nhà nước sử dụng ngân sách địa phương để trợ giá cho doanh nghiệp vận tải nhằm bù phần chênh lệch giữa giá thành và giá vé theo phương án xây dựng giá của doanh nghiệp vận tải.
c) Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc phát triển VTKCC:
- Hiệu quả kinh tế:
+ Tạo nét đẹp văn hóa trong vận tải và văn minh đô thị: VTKCC bằng xe buýt có thể đáp ứng được nhu cầu đi lại tăng lên nhanh chóng ở các đô thị trên địa bàn tỉnh góp phần tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân tại các khu đô thị. Hệ thống xe buýt tiện nghi, chính quy, hiện đại… Thể hiện mức độ văn minh trong các đô thị. Đây cũng là phương thức trợ giúp những người dân khu vực đô thị có thu nhập thấp có phương tiện đi lại thuận tiện an toàn.
+ Tiết kiệm nhiên liệu và thời gian đi lại của người dân.
Việc phát triển mạng lưới VTKCC bằng xe buýt sẽ là nhân tố tích cực đến việc giảm sự phát triển phương tiện cá nhân như xe máy và tương lai là ô tô du lịch tại các khu vực đô thị. Đồng thời, điều kiện giao thông đặc biệt trên một số đoạn đường có mật độ lưu thông cao sẽ được cải thiện một cách đáng kể và qua đó hao phí thời gian chờ do ùn tắc giao thông gây ra cũng sẽ giảm đi.
+ Tăng hiệu quả của việc sử dụng đường bộ.
- Hiệu quả về mặt xã hội:
+ Mạng lưới VTKCC nói chung và xe buýt nói riêng phát triển sẽ cung cấp cho người dân một dịch vụ tốt khi đó điều kiện đi lại sẽ được cải thiện một cách đáng kể và tạo cơ hội cho những người có thu nhập thấp dễ dàng tiếp cận phương thức đi lại bằng xe buýt. Đồng thời, góp phần thúc đẩy các hoạt động giao lưu văn hóa, xã hội của người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh và với các tỉnh lân cận.
+ An toàn giao thông luôn được xem là một tiêu chí hết sức quan trọng để đánh giá chất lượng giao thông và qua đó đánh giá trình độ phát triển của hệ thống giao thông cũng như trình độ phát triển chung của xã hội. Đi lại bằng xe buýt sẽ an toàn hơn khi đi bằng xe máy… Do vậy sử dụng xe buýt sẽ góp phần làm giảm tai nạn giao thông đặc biệt với đối tượng là học sinh, sinh viên, công nhân đi học và làm việc bằng xe buýt.
+ Xe buýt là phương tiện cơ giới nên trong quá trình vận chuyển trên đường cũng sẽ gây các tác động đến môi trường tự nhiên như khí thải, bụi, tiếng ồn. Tuy nhiên, nếu xem xét về mức độ tác động đến môi trường giữa các loại phương tiện vận tải đường bộ thì ảnh hưởng đến môi trường của xe buýt mang tính tích cực hơn so với các loại phương tiện khác như xe máy, xe ô tô cá nhân.
d) Tổ chức quản lý Nhà nước về VTKCC:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về VTKCC bằng xe buýt:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: Là cơ quan quản lý Nhà nước về VTKCC trên địa bàn tỉnh có thẩm quyền:
* Phê duyệt quy hoạch mạng lưới luồng tuyến và hệ thống cơ sở hạ tầng trên tuyến
* Công bố các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động xe buýt, mức giá vé, mức thu giá dịch vụ bến xe, các chính sách về miễn giảm giá vé, chính sách ưu đãi đầu tư cho hoạt động xe buýt.
* Công bố các ưu tiên trong lưu thông xe buýt.
* Ban hành và sửa đổi, bổ sung những quy định về quản lý hoạt động xe buýt theo thẩm quyền.
+ Sở Giao thông Vận tải:
Là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về VTKCC và là cơ quan quản lý tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh và có thẩm quyền:
* Quyết định công bố, điều chỉnh hành trình, cự ly, thời gian giãn cách giữa 02 chuyến xe của các tuyến VTKCC trên cơ sở quy hoạch mạng lưới luồng tuyến được phê duyệt; quyết định về số lượng xe (kể cả dự phòng), chủng loại xe khai thác trên từng tuyến.
* Quyết định công bố danh mục, địa điểm cụ thể của cơ sở hạ tầng cho mỗi tuyến phê duyệt thiết kế mẫu các điểm dừng, nhà chờ và là cơ quan chủ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh.
* Công bố các loại ưu tiên trong lưu thông cho phương tiện VTKCC bằng xe buýt trên từng tuyến cụ thể.
* Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh về các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động VTKCC trên địa bàn tỉnh như: Miễn giảm thuế, miễn giảm các loại giá dịch vụ, phí, lệ phí…
* Thẩm định và ban hành văn bản chấp thuận khai thác tuyến của doanh nghiệp vận tải; chấp thuận phương tiện của doanh nghiệp vận tải tham gia khai thác tuyến.
* Phê duyệt kế hoạch giảng dạy và giáo trình học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về hoạt động VTKCC cho lái xe, phụ xe và nhân viên phục vụ trên xe.
* Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ có thời hạn hoặc tước quyền khai thác tuyến của doanh nghiệp vận tải vi phạm quy định hiện hành về hoạt động VTKCC.
+ Trung tâm Quản lý và điều hành VTHKCC:
* Trung tâm Quản lý và điều hành VTHKCC là cơ quan quản lý các hoạt động về xe buýt, xe taxi và xe đưa rước công nhân theo thẩm quyền.
* Từng giai đoạn phát triển của dự án, Trung tâm cần kiện toàn, bổ sung và bồi dưỡng tốt đội ngũ cán bộ hiện tại, từng bước mở rộng cả về nhân lực cũng như cơ cấu để đảm bảo tốt công tác quản lý điều hành.
* Tham mưu cho Giám đốc Sở Giao thông Vận tải về những nhiệm vụ được UBND tỉnh giao và được Giám đốc Sở Giao thông Vận tải ủy quyền.
* Tổ chức kiểm tra hoạt động của các tuyến buýt. Ngoài nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động hàng ngày của xe buýt cần thực hiện công tác khảo sát sản lượng trên các tuyến theo định kỳ giúp cho cơ quan quản lý có số liệu và đánh giá xác thực về tình hình hoạt động của xe buýt trên từng tuyến để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời đảm bảo mạng lưới tuyến buýt hoạt động hiệu quả.
e) Doanh nghiệp kinh doanh VTKCC bằng xe buýt:
- Điều kiện tham gia kinh doanh:
+ Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có chức năng kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật.
+ Được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khai thác tuyến vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.
- Quyền hạn:
+ Đưa xe đã đăng ký khai thác trên tuyến vào thực hiện biểu đồ chạy xe đã được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận.
+ Cử người đại diện có thẩm quyền dự và biểu quyết tại các hội nghị liên quan đến quản lý, khai thác tuyến của đơn vị mình tham gia.
+ Được đăng ký màu sơn riêng, tên hoặc biểu tượng của doanh nghiệp, tuyến khai thác lên thân xe theo quy định của pháp luật.
+ Được khiếu nại, tố cáo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nội dung của quy chế, hoặc cản trở kinh doanh đúng pháp luật.
- Trách nhiệm:
+ Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định Điều 67, 68, 69 của Luật Giao thông đường bộ.
- Bố trí xe đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đã đăng ký và thực hiện đúng biểu đồ chạy xe, hành trình chạy xe đã được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt.
+ Bố trí lái xe và nhân viên phục vụ trên xe đã được ký hợp đồng lao động và phù hợp với thời gian làm việc trên tuyến, đồng thời phải đảm bảo những quy định sau:
* Lái xe phải có đủ điều kiện của người lái xe cơ giới đường bộ tham gia giao thông và thực hiện đúng quy định về vận chuyển khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 58, 60, Khoản 1, Điều 65 và Điều 70 Luật Giao thông đường bộ.
* Nhân viên phục vụ trên xe phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70 của Luật Giao thông đường bộ, đồng thời có tinh thần phục vụ khách tận tình, văn minh, lịch sự; bán vé đúng giá và giao vé cho tất cả hành khách đúng quy định.
* Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe khi làm nhiệm vụ phải đeo bảng tên, mặc đồng phục của doanh nghiệp; phải hiểu biết những quy định về vận tải khách có trách nhiệm cung cấp thông tin về tuyến giải thích, hướng dẫn đầy đủ cho hành khách; giúp hành khách lên xuống xe an toàn và ổn định chỗ ngồi nhất là đối với người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ mang thai, người tàn tật; không nhận chở hàng hóa, xe gắn máy trên xe buýt.
* Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải được bồi dưỡng kiến thức về quản lý và nghiệp vụ phục vụ hành khách theo chương trình được cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phê duyệt. Các doanh nghiệp phải lập danh sách lái xe và nhân viên phục vụ trên xe gửi cho cơ quan quản lý tuyến để theo dõi và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe chưa được tập huấn.
6. Phát triển hoạt động VTKCC bằng xe buýt:
a) Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động VTKCC bằng xe buýt:
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ VTKCC bằng xe buýt:
+ Nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng xe buýt do ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần hoặc từ nguồn kinh phí an toàn giao thông của địa phương và nguồn thu từ việc quảng cáo tại các nhà chờ xe buýt.
+ Việc đầu tư xây dựng điểm dừng, nhà chờ, biển dừng, sơn kẻ đường sẽ được thực hiện từ nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần hoặc hình thức phối hợp liên doanh liên kết theo quy định của pháp luật.
+ Ưu tiên cho các doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt thuê đất theo giá ưu đãi để xây dựng trạm bảo dưỡng sửa chữa, bãi đỗ xe qua đêm trên cơ sở các dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
- Về đầu tư phương tiện:
+ Vốn đầu tư phương tiện sẽ do doanh nghiệp vận tải khai thác tuyến hoặc doanh nghiệp có nguyện vọng khai thác tuyến đầu tư.
+ Với thực tế của tỉnh Đồng Nai mọi thành phần kinh tế đều được tham gia VTKCC bằng xe buýt đặc biệt là các HTX vận tải. Các doanh nghiệp phải đầu tư phương tiện đúng tiêu chuẩn, có sức chứa phù hợp trên các tuyến theo quy hoạch.
Từ năm 2007, UBND tỉnh đã có chính sách hỗ trợ một phần lãi suất sau đầu tư đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt.
+ Các đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có trụ sở chính tại Đồng Nai tham gia VTKCC bằng xe buýt đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh và các địa phương lân cận bao gồm:
+ Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) gồm:
* DNNN hoạt động công ích VTKCC bằng xe buýt.
* Bộ phận DNNN hoạt động công ích VTKCC bằng xe buýt.
* DNNN hoạt động kinh doanh có tham gia VTKCC bằng xe buýt.
+ Các loại hình doanh nghiệp khác tham gia VTKCC bằng xe buýt như: Hợp tác xã vận tải, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...
+ Các yêu cầu đối với doanh nghiệp vận tải được hỗ trợ lãi suất:
* Có trụ sở chính tại tỉnh Đồng Nai, có chức năng kinh doanh VTKCC bằng xe buýt, được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận cho phép mở và khai thác tuyến, có hợp đồng vay vốn tại Quỹ đầu tư Phát triển của tỉnh.
* Phương tiện phải đúng tiêu chuẩn ngành hiện hành TCVN 4461-87 và 22 TCN 302-02; nếu mua xe đã qua sử dụng thì niên hạn sử dụng còn lại ít nhất là 15 năm và được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận về chủng loại, trọng tải.
* Đơn vị mua xe chỉ được sử dụng vào mục đích hoạt động VTKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các địa phương lân cận cho đến hết niên hạn sử dụng; trường hợp sử dụng xe vào các mục đích khác thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền hỗ trợ đã nhận có tính thêm tỷ lệ bảo toàn vốn theo lãi suất ngân hàng.
- Các ưu đãi về thuế và lệ phí:
* Miễn thuế sử dụng đất đối với các diện tích đất phục vụ trực tiếp hoạt động VTKCC của các doanh nghiệp như gara, trạm bảo dưỡng sửa chữa phương tiện, văn phòng... Miễn thuế vốn đối với DNNN tham gia VTKCC bằng xe buýt.
* Hỗ trợ giá dịch vụ bến xe, bãi đậu xe và phí cầu đường.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng thuế suất theo quy định và được miễn thuế 03 năm đầu khi đưa vào hoạt động và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo.
- Cho phép kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ:
Trong thực tế hiện nay những hoạt động mà các doanh nghiệp dễ thực hiện và phát huy nhanh hiệu quả để hỗ trợ ngay được cho VTKCC:
* Kinh doanh quảng cáo trên xe buýt.
* Kinh doanh xe hợp đồng khi xe nhàn rỗi không hoạt động trên tuyến.
b) Đấu thầu khai thác tuyến xe buýt:
Việc đấu thầu được tiến hành đối với các tuyến nội tỉnh có từ 03 (ba) doanh nghiệp khai thác trở lên, tuyến đã khai thác ổn định và hiệu quả từ 04 năm trở lên. Đối với các tuyến lân cận có từ 04 (bốn) doanh nghiệp khai thác trở lên (cả Đồng Nai và địa phương đối lưu), tuyến đã khai thác ổn định và hiệu quả từ 04 năm trở lên. Việc đấu thầu đối với các tuyến xe buýt nhằm đạt các mục đích sau:
- Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ hành khách nhằm tạo được lòng tin và thu hút ngày càng nhiều người dân đi lại bằng xe buýt.
- Chọn đơn vị có khả năng đảm nhận cung cấp dịch vụ vận tải tốt hơn để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị khai thác vận tải.
- Tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp vận tải thuộc mọi thành phần kinh tế từng bước nâng cao chất lượng về xã hội hóa trong ngành vận tải và huy động được các nguồn lực để tham gia VTKCC bằng xe buýt.
+ Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô và có đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật đều được tham gia đăng ký đấu thầu tuyến hoặc khai thác tuyến vận tải khách bằng xe buýt gồm:
+ Các doanh nghiệp vận tải, hợp tác xã vận tải và chi nhánh hợp tác xã vận tải có chức năng kinh doanh VTKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Các loại hình doanh nghiệp khác như: Công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân... Đăng ký tham gia khai thác các tuyến VTKCC bằng xe buýt theo quy hoạch, có đủ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến và được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận.
Khi tiến hành đấu thầu khai thác tuyến phải xây dựng được các tiêu chí đấu thầu cụ thể theo từng tuyến, trong đó xác định các tiêu chí chung như quy mô, bộ máy quản lý của doanh nghiệp vận tải; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, tài xế, nhân viên, chất lượng phương tiện…
c) Chỉ định thầu khai thác tuyến xe buýt:
Chỉ định thầu đối với tuyến có một doanh nghiệp vận tải khai thác, trong đó quy định rõ thời gian doanh nghiệp vận tải được độc quyền khai thác tuyến tối đa.
d) Giải pháp thu hút hành khách đi xe buýt:
- Hỗ trợ giá vé:
Để khuyến khích VTKCC bằng xe buýt đồng thời từng bước hình thành mạng lưới tuyến, tạo thói quen cho người dân sử dụng xe buýt để đi lại, UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ giá vé cho các tuyến đi qua các khu công nghiệp, trong các khu công nghiệp, trong khu vực nội đô thành phố, thị xã; các tuyến qua các trường học, bệnh viện, khu trung tâm hành chính, khu đông dân cư… Đồng thời, có chính sách giảm vé tháng cho các đối tượng là sinh viên và học sinh.
- Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân hưởng ứng đi lại bằng phương tiện xe buýt:
Tuyên truyền đến mọi người dân về lợi ích, tác dụng của đi xe buýt lộ trình, thời gian phục vụ, thời gian giãn cách giữa 0 chuyến xe của các tuyến; các cơ chế chính sách đối với các đối tượng đi xe buýt như miễn vé, giảm vé tháng…
e) Đào tạo nguồn nhân lực:
- Sản xuất vận tải khác với các ngành sản xuất khác là quá trình sản xuất diễn ra trên đường, trong một không gian và thời gian biến động. Do vậy, lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển của xe buýt trên tuyến (bao gồm lái xe và nhân viên phục vụ trên xe) có vai trò quyết định về chất lượng dịch vụ cung cấp cho hành khách.
- Quy hoạch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 36 tuyến xe buýt hoạt động với số lượng xe hoạt động hàng ngày bình quân là 716 xe. Nếu tính bình quân 1,5 tài xế và 1,5 nhân viên cho 01 xe thì tổng số tài xế và nhân viên phục vụ trên các tuyến xe buýt là hơn 2.148 người. Vì vậy, các đối tượng này cần phải được tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để trang bị thêm kiến thức về giao tiếp với khách, đạo đức nghề nghiệp lái xe…
- Về lực lượng cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành, đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp VTKCC bằng xe buýt, ngoài bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành, cũng cần phải được nâng cao trình độ quản lý, điều hành và khai thác. Hàng năm, Sở Giao thông Vận tải cần phối hợp tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ tổ chức quản lý và khai thác của các doanh nghiệp VTKCC bằng xe buýt, bồi dưỡng các nghiệp vụ như tiếp thị khách đi xe buýt, nâng cao chất lượng phục vụ trên xe buýt… Cử cán bộ làm công tác vận tải tham gia các lớp tập huấn do Tổng cục Đường bộ và Bộ Giao thông Vận tải tổ chức.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết và các nội dung được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định này;
- Tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải triển khai thực hiện đúng quy hoạch;
- Kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách giỏi chuyên môn, am hiểu pháp luật. Tăng cường đội ngũ cán bộ có liên quan đến công tác quản lý, điều hành dự án;
- Trong quá trình thực hiện nếu có những nội dung trong quy hoạch không còn phù hợp thì đề xuất trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với định hướng phát triển.
2. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại địa phương để thực hiện dự án. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc phối hợp với Sở Giao thông Vận tải báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý.
3. Trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao làm việc với các doanh nghiệp vận tải điều tra, khảo sát nhu cầu đi lại trên tuyến để tham mưu cho Sở Giao thông Vận tải về việc mở tuyến xe buýt theo quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 06/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi cho phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 15/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 5Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vùng chanh leo nguyên liệu huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2008 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi"
- 1Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2017 bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, vùng lân cận giai đoạn 2010-2020 và định hướng phát triển sau năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1587/QĐ-UBND
- 2Quyết định 4261/QĐ-UBND năm 2016 về điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tình Đồng Nai, vùng lân cận giai đoạn 2010- 2020 và định hướng phát triển sau năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định 1587/QĐ-UBND
- 1Quyết định 33/2003/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Quyết định 06/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi cho phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 15/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 8Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vùng chanh leo nguyên liệu huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2008 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi"
Quyết định 1587/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, vùng lân cận giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng phát triển sau năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 1587/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Văn Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra