- 1Thông tư liên tịch 111/2009/TTLT/BTC-BCT thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 2Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Chỉ thị 38-CT/TW năm 2014 tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 9Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 14/2016/QĐ-UBND công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 17Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 18Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 19Nghị quyết 80/2016/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 1Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 398/QĐ-TTg Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1580/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 06 tháng 6 năm 2017 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 31/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; số 16/CT-TTg ngày 29/7/2013 về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 178/TTr-STC ngày 29/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 1580/QĐ-UBND ngày 06/6/2017 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2017 là đẩy mạnh THTK CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội để sử dụng hiệu quả các nguồn lực và góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, đảm bảo an sinh, xã hội với những kết quả cụ thể trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2017.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh việc THTK, CLP năm 2017 để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường đề ra trong Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về THTK, CLP của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức và xác định công tác THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai hoàn thiện các định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị; xây dựng các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
- THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi; tổ chức học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện đồng bộ với các hoạt động chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Nghiêm túc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện nghiêm công tác theo dõi, tổng hợp, giám sát và chế độ báo cáo theo yêu cầu. Thực hiện khẩn trương và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về THTK, CLP ngay trong năm 2017. Đưa công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ thường xuyên của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cán bộ, công chức.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, năm đầu tiên ngân sách địa phương tự cân đối ngân sách và có tỷ lệ điều tiết về ngân sách TW. Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017 được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành trong tỉnh nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Số 79/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; số 80/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 về dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương 2017 và Quyết định số 2989/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2017. Để đạt được các yêu cầu đề ra, trong công tác THTK, CLP năm 2017, các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP; Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, tài sản của nhà nước, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 8%.
- THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc gia, bội chi ngân sách..., các khâu trong quá trình lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước, quản lý thu, kiểm soát chi đảm bảo hoàn thành, hoàn thành vượt mức dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2017 đã được HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao.
- Tăng cường quản lý và sử dụng vốn vay hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ việc vay và sử dụng vốn vay.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương, chỉ bổ sung dự toán, chi ngân sách cho các địa phương thực sự khó khăn, không có khả năng cân đối ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương, phụ cấp trong năm 2017. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí. Không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, không phát sinh các nhiệm vụ làm tăng chi ngân sách khi chưa thực sự cần thiết, cấp bách và chưa cân đối đủ nguồn.
- Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 39%; phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc.
- Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch sử dụng tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản, áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
- Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện theo quy định. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Chống lãng phí trong quản lý sử dụng trụ sở làm việc, lãng phí trong mua sắm tài sản, quản lý và sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc nhà nước, thực hiện mua sắm tài sản nhà nước trong danh mục mua sắm tập trung theo phương thức tập trung.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của tỉnh làm cơ sở THTK, CLP.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
Thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán được HĐND tỉnh thông qua; thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2017 cho các sở ngành, cơ quan đơn vị, UBND các huyện, thành phố.
Phấn đấu thực hiện:
- Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí. Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia. Trên cơ sở dự toán chi đoàn ra, đoàn vào đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách chặt chẽ, đúng đối tượng, mục đích. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
- Chi phí đi công tác trong nước: Rà soát việc tổ chức các đoàn đi công tác theo tinh thần tiết kiệm. Trường hợp cần thiết phải tổ chức đoàn đi công tác, phải xác định nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong đoàn, kiên quyết ngăn chặn việc kết hợp đi công tác với tham quan, du lịch.
- Chi đi công tác nước ngoài: Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về đẩy mạnh THTK, CLP.
- Chi phí văn phòng phẩm: Triệt để tiết kiệm trong sử dụng văn phòng phẩm, tăng cường thực hiện nhận văn bản chỉ đạo qua hệ thống mạng công nghệ thông tin để hạn chế in, sao chụp văn bản giấy tờ không cần thiết.
- Chi sử dụng điện: Thực hiện tiết kiệm điện theo hướng dẫn của liên bộ: Tài chính - Công Thương tại Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 01/06/2009.
- Chi khánh tiết, họp, hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm: Cắt giảm tối đa; hạn chế tình trạng phô trương, hình thức, tiếp khách tràn lan gây lãng phí NSNN. Thực hiện lồng ghép các nội dung công việc cần xử lý và kết hợp hợp lý các cuộc họp, tùy theo tính chất công việc, nội dung, mục đích yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định thành phần, số lượng đại biểu tham dự cho phù hợp đảm bảo tiết kiệm hiệu quả. Tăng cường họp trực tuyến, hạn chế tối đa việc tổ chức họp tập trung (trừ các cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước).
- Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh.
- Tiết kiệm trong sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc và thiết bị y tế trong danh mục mua sắm tập trung.
- Bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp). Không bố trí hoặc thực hiện đình chỉ các đề tài dự án khoa học và công nghệ triển khai chậm tiến độ, không có hiệu quả (trừ trường hợp có văn bản gia hạn của cấp có thẩm quyền), điều chuyển kinh phí cho các đề tài, dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy nhanh lộ trình giá dịch vụ công.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017 đã được HĐND tỉnh thông qua. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh nhằm sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bố trí vốn đầu tư tập trung để khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
- Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
- Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng và khả năng ngân sách hàng năm, phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý.
- Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất.
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả, các dự án kéo dài nhiều năm. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường và đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư của các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo quy định.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định; thực hiện nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ.
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định; rà soát quy hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tránh sử dụng đất lãng phí kém hiệu quả.
- Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản đúng theo định mức, tiêu chuẩn trang thiết bị thực sự cần thiết để phục vụ công tác chuyên môn, có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ; kiên quyết không đưa vào kế hoạch mua sắm những tài sản chưa phải là nhu cầu cấp thiết; việc mua sắm phải tuân thủ quy định về đấu thầu.
- Hạn chế tối đa việc mua sắm ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng), tài sản, trang thiết bị đắt tiền không thực sự cần thiết. Thực hiện điều chuyển 100% tài sản, phương tiện giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết. Tổ chức thực hiện thanh lý, điều chuyển tài sản theo đúng quy định.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố danh mục mua sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định tại Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của UBND tỉnh công bố danh mục mua sắm tài sản tập trung.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại các doanh nghiệp
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016-2020; đánh giá thực chất và đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát không để thất thoát vốn, tài sản công.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên, trong đó, tiết giảm tối đa chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi phí năng lượng; từ đó hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp; các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao; thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính, phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới thân thiện với môi trường. Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế, đảm bảo đạt chỉ tiêu giảm 1,5% đến 2% biên chế công chức, biên chế sự nghiệp được giao năm 2015. Không tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2017, kể cả trường hợp bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ mới. Đối với số biên chế giảm do nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm. Thực hiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn liền với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cải cách tiền lương.
- Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, xét tuyển viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính định kỳ hàng năm của Chính phủ, hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành để đảm bảo giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện rà soát và đơn giản các thủ tục hành chính cải thiện môi trường kinh doanh, cải tiến chất lượng dịch vụ công.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị.
7. Trong thành lập các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
8. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
- Đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của UBND tỉnh theo đúng tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Thực hiện các chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định. Triển khai có hiệu quả Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020.
9. Trong tổ chức lễ hội và tiêu dùng trong nhân dân
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch lễ hội trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức lễ hội tại các địa phương; xử lý nghiêm các trường hợp không thực hiện đúng quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; quản lý và sử dụng các khoản thu phí, lệ phí, công đức đúng quy định tài chính hiện hành.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân về THTK, CLP trong tiêu dùng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử dụng điện nước, tổ chức việc cưới, việc tang.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
- Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về THTK, CLP.
- Tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật THTK, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2017.
- Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Gắn nội dung THTK, CLP với thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Ban Chấp hành Trung ương; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 Khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Tăng cường giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường việc sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động cơ quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các cơ quan, nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc.
- Thực hiện chuẩn hóa trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách phát hiện, thu hút, bố trí và đãi ngộ người tài năng trong công vụ. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
- Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
3. Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đất đai, nhà ở; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách và tín dụng ngân hàng; xuất, nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư đối với doanh nghiệp Nhà nước; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm, chính sách xã hội...
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, nâng cao độ hài hòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Đối với các lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp: Phải hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện. Các cơ quan, đoàn thể, đơn vị không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính trái với những quy định tại các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và công khai địa chỉ email, số điện thoại của các cơ quan, đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được thuận tiện.
4. Thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật). Tăng cường thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thực hiện minh bạch thông tin về giá cả theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, gắn với việc tổ chức thực hiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng thời kỳ; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, tết.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP. Thực hiện công khai các hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí tại các đơn vị, doanh nghiệp.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định dự toán các công trình XDCB, xử lý nghiêm các trường hợp chất lượng xây dựng công trình kém, không đảm bảo dự toán, chất lượng, tuổi thọ công trình.
- Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, ban thanh tra nhân dân trong công tác THTK, CLP; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm như: quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên; các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; các chương trình mục tiêu quốc gia; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; quản lý kinh phí xây dựng chương trình, nội dung giáo dục.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị trực thuộc.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động tăng cường THTK, CLP trong quản lý và sử dụng ngân sách của cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Trong Chương trình hành động của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của UBND tỉnh về tăng cường THTK, CLP cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện, gửi Sở Tài chính báo cáo quý trước ngày 15 của tháng đầu hàng quý, báo cáo năm trước ngày 15/10, đồng thời thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động tăng cường THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân sách của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố; kết quả xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức học tập, quán triệt Chương trình hành động của UBND tỉnh về tăng cường THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý, nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong THTK, CLP trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính, cơ chế tài chính đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý và sử dụng ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Tăng cường hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc THTK, CLP.
4. Các cơ quan, đơn vị dự toán quán triệt tinh thần tăng cường tiết kiệm chống lãng phí, rà soát và tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
5. Các ngành, các cấp tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân bổ cấp phát ngân sách.
6. Giao Sở Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP trong quản lý và sử dụng ngân sách của UBND tỉnh; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
Việc báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong các căn cứ để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân hàng năm./.
- 1Quyết định 657/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 3278/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2017
- 3Quyết định 2934/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 1874/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 1476/QĐ-UBND Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Cần Thơ năm 2017
- 6Quyết định 752/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 624/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 1212/QĐ-UBND Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2016-2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
- 1Thông tư liên tịch 111/2009/TTLT/BTC-BCT thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 2Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 7Luật đấu thầu 2013
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Đầu tư công 2014
- 10Chỉ thị 38-CT/TW năm 2014 tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 12Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 20Quyết định 14/2016/QĐ-UBND công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 21Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 22Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 23Nghị quyết 80/2016/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 24Quyết định 398/QĐ-TTg Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 657/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 26Quyết định 3278/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2017
- 27Quyết định 2934/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 1874/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 29Quyết định 1476/QĐ-UBND Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Cần Thơ năm 2017
- 30Quyết định 752/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020
- 31Quyết định 624/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 32Quyết định 1212/QĐ-UBND Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 33Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2016-2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
Quyết định 1580/QĐ-UBND Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017
- Số hiệu: 1580/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết