- 1Quyết định 39/2005/QĐ-BCN về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 08/2006/QĐ-BCN ban hành mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Quyết định 32/2006/QĐ-BCN về điều kiện,trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 4Quyết định 31/2006/QĐ-BCN Quy định Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 5Quyết định 34/2006/QĐ-BCN về kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 6Quyết định 276/2006/QĐ-TTg về giá bán điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 8Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 9Luật Kế toán 2003
- 10Luật Thống kê 2003
- 11Luật Hợp tác xã 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1570/2008/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 22 tháng 05 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003.
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004.
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực.
Căn cứ Quyết định số 44/2006/QĐ-BCN ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định kỹ thuật điện nông thôn.
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 47/TT-SCN ngày 07 tháng 4 năm 2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 30 ngày tính từ ngày ký và thay cho Quyết định số 1844/2002/QĐ-UB ngày 07 tháng 6 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1570/2008/QĐ-UBND, ngày 22/5/2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy định này quy định các hoạt động điện lực tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động điện lực trên địa bàn nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nông thôn” là phần địa giới hành chính không thuộc khu vực nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn.
2. “Hộ dân ở nông thôn” là các cá nhân, gia đình, tập thể có hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn hoặc ngắn hạn tại các xã, thôn, bản, làng, trung tâm cụm xã.
3. “Lưới điện nông thôn” là toàn bộ đường dây trung áp, hạ áp, trạm biến áp, thiết bị bảo vệ, đo lường và các nguồn phát điện độc lập tại chỗ (Điezen, thủy điện nhỏ, sức gió, pin mặt trời, Bioga...) phục vụ cho việc phân phối điện cho nông thôn, miền núi, hải đảo (gọi chung là nông thôn).
4. “Hoạt động điện lực” là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
5. “Đơn vị điện lực” là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
6. “Giá trần bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn” là mức giá trần theo quy định của Chính phủ tại từng thời điểm.
7. “Nguồn phát điện độc lập” là nguồn phát điện không được đấu nối với hệ thống điện quốc gia và có điện áp ra đến 400V.
8. “Đường trục” là đường dây hạ áp xuất tuyến của máy biến áp hoặc máy phát điện độc lập.
9. “Nhánh rẽ” là đường dây hạ áp nối vào đường trục đến dây vào công tơ.
10. “Dây vào công tơ” là dây dẫn được tính từ điểm đấu nối vào đường trục hoặc nhánh rẽ đến công tơ.
11. “Dây sau công tơ” là dây dẫn được tính từ công tơ đến khu vực quản lý của bến mua điện.
12. “Thợ điện nông thôn” là người quản lý, vận hành, sửa chữa lưới điện thuộc Tổ chức quản lý điện nông thôn.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN
Tổ chức quản lý điện nông thôn bao gồm:
+ Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật;
+ Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật;
+ Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của Pháp luật.
Điều 7. Phân cấp quản lý lưới điện nông thôn được quy định như sau:
1. Vùng có lưới điện quốc gia:
a) Lưới trung áp (35kV, 22kV, 10kV, 6 KV) và trạm biến áp hạ áp do Điện lực Quảng Ninh quản lý (Trừ những nơi chưa bàn giao tài sản lưới điện trung áp nông thôn cho Điện lực Quảng Ninh quản lý).
b) Lưới điện hạ áp là phần lưới điện có điện áp đến 400V được xác định từ thiết bị đóng cắt tổng (Áptômat, cầu dao) phía thứ cấp của máy biến áp hoặc từ nguồn phát điện độc lập, phân phối điện đến thôn, bản, làng, hộ gia đình tại nông thôn do Tổ chức quản lý điện nông thôn quản lý. Những xã, thôn mà ngành điện đầu tư đồng bộ cả lưới trung áp, trạm biến áp hạ áp và lưới điện hạ áp cũng như những xã, thôn, hiện nay Điện lực Quảng Ninh đang quản lý, vận hành và bán lẻ điện năng đến hộ dân ở nông thôn thì do Điện lực Quảng Ninh quản lý.
2. Vùng chưa có lưới điện quốc gia:
Ở những vùng chưa có lưới điện quốc gia, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng đồng bộ nguồn điện độc lập, lưới điện trung áp và hạ áp để bán điện đến các hộ nông thôn (hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quản lý tài sản do Nhà nước đầu tư), có thể đồng thời là tổ chức quản lý nguồn lưới điện phân phối điện và bán điện đến các hộ sử dụng điện.
Trong trường hợp tổ chức không có khả năng quản lý, vận hành, phân phối điện, có thể hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quản lý, vận hành và bán lẻ điện đến các hộ sử dụng điện.
Điều 8. Phương thức mua bán điện:
1. Tổ chức quản lý điện nông thôn mua điện của ngành điện tại công tơ tổng hạ thế, thông qua hợp đồng mua bán điện theo giá do Chính phủ quy định.
2. Tổ chức quản lý bán điện phải bán điện trực tiếp đến từng hộ dân ở nông thôn thông qua hợp đồng mua bán điện sinh hoạt theo đúng mẫu quy định tại Quyết định số: 08/2006/QĐ-BCN, ngày 12/4/2006 của Bộ Công nghiệp với cùng một giá không vượt giá trần do Chính phủ quy định.
Hộ sử dụng điện phải có sổ hoặc bìa ghi chỉ số công tơ hàng tháng (Do Tổ chức quản lý điện nông thôn cấp). Việc treo, tháo, niêm phong nắp boọc công tơ, hộp bao công tơ do Tổ chức quản lý điện nông thôn thực hiện. Nghiêm cấm Tổ chức quản lý điện nông thôn phá chì tai công tơ. Các chi phí mua, kiểm định công tơ do hộ sử dụng điện trả.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo, nâng cấp lưới điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo.
Điều 13. Vốn đầu tư phát triển điện nông thôn
- Ngành điện đầu tư đường dây trung áp và trạm biến áp hạ áp.
- Ngân sách địa phương đầu tư đường dây trục hạ áp.
- Đường nhánh rẽ hạ áp, dây vào công tơ, dây dẫn sau công tơ do các hộ sử dụng điện đầu tư. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư đường nhánh rẽ hạ áp, dây vào công tơ, công tơ, dây dẫn từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện cho hộ dân thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các gia đình chính sách; các hộ nghèo; hỗ trợ 50% đối với hộ dân thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Nhà nước và của tỉnh
Điều 16. Chỉ được phép đóng điện công trình đầu tư về điện khi:
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình đã hoàn thành công tác nghiệm thu theo quy định và đã bàn giao đầy đủ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến xây dựng công trình cho Tổ chức quản lý điện nông thôn.
2. Tổ chức quản lý điện nông thôn đã hoàn thành công tác tổ chức nhân sự, có đầy đủ quy trình, sổ sách, biểu mẫu, sơ đồ lưới điện, dụng cụ làm việc, trang bị bảo hộ lao động và an toàn lao động, trang bị phòng chống cháy nổ phục vụ công tác quản lý, vận hành và sửa chữa lưới điện.
Dây dẫn có thể sử dụng dây trần, dây bọc cách điện, cáp bọc cách điện, cáp vặn xoắn. Để bảo đảm độ bền cơ học, dây dẫn đường trục hạ áp phải là dây nhiều sợi hoặc một sợi, cấm dùng dây dẫn được tách ra từ dây dẫn nhiều sợi. Tiết diện dây dẫn không nhỏ hơn quy định sau:
Loại dây | Tiết diện (mm2) | |
Vượt đường giao thông và thông tin cấp I | Các vị trí còn lại | |
Dây nhôm (A) | 35 mm2 | 16 mm2 |
Dây nhôm lõi thép, nhôm hợp kim (AC) | 16 mm2 | 10 mm2 |
Dây đồng (M) | 16 mm2 | 10 mm2 |
Dây dẫn đường trục hạ áp phải được lựa chọn phù hợp với công suất của phụ tải, có tính đến khả năng phát triển phụ tải trong 5 năm.
Để đảm bảo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật trong phạm vi cung cấp điện, bán kính cấp điện đường trục, đường nhánh không nên vượt quá khoảng cách dưới đây:
Loại đường dây | Chiều dài cấp điện (m) | |
Khu vực dân cư tập trung | Khu vực dân cư phân tán | |
- Đường trục | 800 | 1.200 |
- Đường nhánh | 500 | 800 |
Dây dẫn vào công tơ và dây sau công tơ phải dùng dây bọc cách điện hoặc cáp điện 0,4kV, tiết diện dây phải phù hợp với công suất sử dụng của hộ sử dụng điện, nhưng tối thiểu không nhỏ hơn 2,5mm2. Nếu dây dẫn sau công tơ dài trên 50m thì tiết diện dây không nhỏ hơn 4mm2 đối với dây nhiều sợi, không nhỏ hơn 7mm2 với dây một sợi (phải áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn như dây dẫn nhánh rẽ).
Điều 18. Quản lý, phát triển và sử dụng máy phát điện độc lập:
1. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng máy phát điện độc lập phải có biện pháp để người và gia súc không ngẫu nhiên đi đến được chỗ đặt máy. Máy phát điện độc lập phải được lắp đặt chắc chắn để máy không bị nghiêng, đổ trong khi vận hành.
2. Đường dây dẫn từ máy phát điện về đến gia đình phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau: Dây bọc cách điện có tiết diện tối thiểu 4mm2. Tất cả các mối nối dây dẫn đều phải bọc cách điện.
3. Cột đỡ dây điện có thể dùng cột gỗ hoặc cột tre già, khoảng cách giữa các cột không quá 20m, cột không được chắp nối. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn điện đến mặt đất tại chỗ võng nhất không nhỏ hơn 2,5m; Đến mặt đường có ôtô qua lại không nhỏ hơn 6m. Ngoài ra đường dây dẫn điện phải đảm bảo các quy định cụ thể khác theo Điều 47 của Quy định kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn, ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2006/QĐ-BCN, ngày 13/9/2006 của Bộ Công nghiệp.
4. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng máy phát điện độc lập có trách nhiệm: Kiểm tra định kỳ máy phát điện, đường dây dẫn điện từ máy phát điện độc lập đến nơi sử dụng điện một tháng một lần và kiểm tra bất thường sau mỗi đợt thiên tai, khắc phục kịp thời những khiếm khuyết sau kiểm tra.
5. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng máy phát điện độc lập có hành vi vi phạm về an toàn điện nông thôn sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
HẠCH TOÁN MUA BÁN ĐIỆN, GIÁ BÁN ĐIỆN
Định kỳ hàng quý, năm phải có báo cáo tài chính, gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Khoản chênh lệch giữa doanh thu bán điện của các hộ sử dụng điện sau khi trang trải các chi phí theo Điều 25 tại quy định này, các Tổ chức quản lý điện nông thôn có lãi phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
Tổ chức Quản lý điện nông thôn phải có sổ ghi chép số liệu tiêu thụ điện năng hàng tháng, thu tiền điện phải có hóa đơn bán hàng (Hóa đơn thông thường) do Bộ Tài chính phát hành và quản lý hóa đơn bán hàng theo quy định của Nhà nước.
Điều 24. Nguồn thu về quản lý và phát triển điện nông thôn gồm có:
- Tiền bán điện;
- Tiền thu của các dịch vụ về sửa chữa, lắp đặt điện cho các hộ sử dụng điện;
- Tiền đóng góp của các hộ sử dụng điện để nâng cấp, cải tạo và xây dựng lưới điện nhằm giảm tổn thất, giảm giá điện.
- Tiền lãi của khoản tiền do các hộ sử dụng điện chậm trả tiền điện, tiền thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, do các hộ sử dụng điện vi phạm hoặc liên quan một trong các quy định tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số: 105/2005/NĐ-CP, ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực và khoản 2, khoản 3 Điều 4 và Điều 6 của Quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức và thủ tục ngừng giảm mức cung cấp điện ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2005/QĐ-BCN, ngày 23/12/2005 của Bộ Công nghiệp.
- Nguồn kinh phí trên cấp hoặc các nguồn tài trợ khác.
1/ Các chi phí thường xuyên:
a) Tiền mua điện theo giá quy định của Chính phủ. Nếu là nguồn máy phát điện độc lập báo cáo Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Công Thương, trình UBND tỉnh duyệt cùng với giá bán điện.
b) Chi phí tổn thất điện năng kỹ thuật trên lưới hạ áp được xác định từ công tơ tổng đặt tại trạm biến áp (hoặc máy phát điện độc lập) thôn, xã đến các hộ sử dụng điện; Tổn thất điện năng kỹ thuật theo thực tế, song không được vượt quá 20% sản lượng điện mua. Nếu tổn thất vượt quá 20% thì tổ chức quản lý điện nông thôn phải có phương án nâng cấp, cải tạo lưới hạ áp để giảm tổn thất như quy định.
c) Chi phí khấu hao Tài sản cố định tính từ 7% đến 10% nguyên giá tài sản cố định theo dõi trên sổ kế toán. Tài sản cố định để tính khấu hao là toàn bộ tài sản do Tổ chức quản lý điện nông thôn quản lý và đầu tư. Việc tính khấu hao cần hợp lý nhằm đảm bảo giá bán lẻ điện sinh hoạt không được vượt quá mức giá trần điện sinh hoạt do Chính phủ quy định.
Nguồn khấu hao tài sản cố định dùng để tái đầu tư và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn tài sản cố định
d) Chi phí sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ từ 4% đến 6% tổng chi phí.
e) Chi phí tiền công cho Tổ chức quản lý điện nông thôn từ 6% đến 10% tổng chi phí
f) Các chi phí quản lý khác bao gồm: Hóa đơn, văn phòng phẩm, công tác phí, giao dịch, hội họp, đào tạo, phí điều tiết điện lực, lệ phí, chi phí kiểm tra thường xuyên và đột xuất từ 4% đến 5% tổng chi phí.
Các chi phí thường xuyên được hạch toán vào giá bán điện.
2/ Các chi phí không thường xuyên:
a) Chi phí về cải tạo và phát triển lưới điện theo các dự án được duyệt ghi ở Điều 3 và Điều 13 Quy định này.
b) Chi phí trả lãi (hoặc cả lãi và gốc) do vay vốn để cải tạo, phát triển lưới điện.
Chi phí không thường xuyên được phản ánh vào giá bán điện có sự hiệu chỉnh theo thực tế, sau khi công trình xây dựng xong đưa vào khai thác sử dụng.
Điều 26. Giá bán điện ở từng xã phải phù hợp với thực trạng lưới điện hiện có và các chi phí hợp lý.
Giá trần bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Tổ chức quản lý điện nông thôn phải xây dựng phương án giá bán điện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Các xã có giá bán điện dưới mức giá trần tiếp tục duy trì và có biện pháp tiếp tục giảm giá bán điện; phương án giá điện do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Nếu giá bán điện trên mức giá trần, Tổ chức quản lý điện nông thôn lập tờ trình cùng với phương án giá điện, có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Công Thương chủ trì cùng Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Tổ chức quản lý điện nông thôn có trách nhiệm thực hiện đúng mức giá bán điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Tổ chức quản lý điện nông thôn phải thực hiện các biện pháp để:
- Nâng cao trình độ tác nghiệp của Tổ chức quản lý điện nông thôn, định kỳ hàng năm tập huấn, kiểm tra sát hạch an toàn điện cho cán bộ quản lý, thợ điện nông thôn và có kế hoạch đào tạo cán bộ phụ trách kỹ thuật có đủ điều kiện để cấp thẻ kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN, ngày 06/9/2006 của Bộ Công nghiệp.
- Kiểm tra thường xuyên và đột xuất, chống lấy cắp điện dưới mọi hình thức.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy phạm an toàn sử dụng điện cho các hộ sử dụng điện.
- Nếu giá bán điện trên mức giá trần chính phủ quy định, Tổ chức quản lý điện nông thôn phải có các biện pháp về kỹ thuật như: cải tạo, nâng cấp lưới điện hạ áp, bổ sung trạm biến áp, kiểm định công tơ, tuyên truyền, hướng dẫn các hộ sử dụng điện dùng các thiết bị tiết kiệm điện... để giảm tổn thất điện năng, giảm chi phí vận hành, đảm bảo giảm giá bán điện xuống dưới mức giá trần.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRỌNG VIỆC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN NÔNG THÔN
- Chủ trì thẩm định các quy hoạch điện của các địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán đầu tư công trình điện nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt đầu tư của tỉnh và có thỏa thuận về kỹ thuật đối với các dự án đầu tư hạ áp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Điện lực Quảng Ninh và các ngành hữu quan hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra về hoạt động điện lực và sử dụng điện ở nông thôn theo các văn bản của Nhà nước ban hành và theo quy định này.
- Sở Công Thương chủ trì thẩm định phương án giá điện nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các huyện, thị xã, tổ chức tập huấn kiểm tra, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện và định kỳ cho cán bộ quản lý, thợ điện nông thôn cho các Tổ chức quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tiến hành kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về hoạt động điện lực và sử dụng điện ở nông thôn theo quy định của Nhà nước.
Điều 30. Điện lực Quảng Ninh có trách nhiệm giúp đỡ các Tổ chức quản lý điện nông thôn về:
- Hỗ trợ đào tạo thợ điện nông thôn.
- Hỗ trợ kiểm định công tơ tại chỗ cho các hộ dùng điện nông thôn.
- Cử cán bộ của Chi nhánh điện địa phương thường xuyên giúp đỡ hướng dẫn các Tổ chức điện nông thôn quản lý, vận hành lưới điện hạ áp đảm bảo an toàn.
Ủy ban nhân dân xã phải có trách nhiệm trong việc xử lý các trường hợp vi phạm hành chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện ở địa phương theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có gì vướng mắc Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi./.
- 1Quyết định 1478/QĐ-UBND năm 2006 về việc chỉ định đơn vị cung cấp vật tư thiết bị (Phần bổ sung) Dự án: Phát triển lưới điện nông thôn QN - ĐN (giai đoạn II). Hạng mục: Hộp công tơ nhựa 1 pha do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 1477/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình thuộc dự án Phát triển lưới điện nông thôn Quảng Nam - Đà Nẵng giai đoạn II (đợt 3) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 523/QĐ-UB năm 1996 ban hành bản quy định về quản lý và khai thác lưới điện nông thôn do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 23/2005/QĐ-UB phê duyệt điều chỉnh Quyết định 83/2003/QĐ-UB về phương án chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 494/2002/QĐ-UB ban hành Quy định xây dựng và quản lý lưới điện nông thôn do Tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Chỉ thị 17/2000/CT-UB thực hiện giá bán điện và quản lý lưới điện nông thôn do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Quyết định 1859/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập quy hoạch điện lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 - Hợp phần quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV
- 1Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực
- 2Quyết định 39/2005/QĐ-BCN về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Quyết định 08/2006/QĐ-BCN ban hành mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Quyết định 1478/QĐ-UBND năm 2006 về việc chỉ định đơn vị cung cấp vật tư thiết bị (Phần bổ sung) Dự án: Phát triển lưới điện nông thôn QN - ĐN (giai đoạn II). Hạng mục: Hộp công tơ nhựa 1 pha do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 1477/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình thuộc dự án Phát triển lưới điện nông thôn Quảng Nam - Đà Nẵng giai đoạn II (đợt 3) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 32/2006/QĐ-BCN về điều kiện,trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 7Quyết định 31/2006/QĐ-BCN Quy định Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 8Quyết định 34/2006/QĐ-BCN về kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 9Quyết định 276/2006/QĐ-TTg về giá bán điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 44/2006/QĐ-BCN về kỹ thuật điện nông thôn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 11Luật Điện Lực 2004
- 12Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 13Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 14Luật Kế toán 2003
- 15Luật Thống kê 2003
- 16Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17Luật Hợp tác xã 2003
- 18Quyết định 523/QĐ-UB năm 1996 ban hành bản quy định về quản lý và khai thác lưới điện nông thôn do tỉnh An Giang ban hành
- 19Quyết định 23/2005/QĐ-UB phê duyệt điều chỉnh Quyết định 83/2003/QĐ-UB về phương án chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 20Quyết định 494/2002/QĐ-UB ban hành Quy định xây dựng và quản lý lưới điện nông thôn do Tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 21Chỉ thị 17/2000/CT-UB thực hiện giá bán điện và quản lý lưới điện nông thôn do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 22Quyết định 1859/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập quy hoạch điện lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 - Hợp phần quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV
Quyết định 1570/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phát triển lưới điện nông thôn do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 1570/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực